Phân loại
Tên khoa học
Tên phổ thông
Loài Cu li miền bắc Nycticebus intermedius Dao, 1960 trước đây được coi là synonym của N. pygmaeus nhưng Blair et al. (2023) đã khôi phục là tên loài có hiệu lực và chuyển sang giống Xanthonycticebus, phân bố ở các tỉnh miền Bắc vào đến đèo Hải Vân.
Phân bố
Việt nam
Lai Châu, Sơn La (Sông Mã), Phú Thọ (Xuân Sơn), Hoà Bình, Hà Giang (Du Già, Khau Ca), Yên Bái (Lục Yên), Bắc Kạn (Ba Bể), Tuyên Quang (Na Hang), Lạng Sơn, Vĩnh Phúc, Hải Phòng (Cát Bà), Quảng Ninh (Bái Tử Long), Hà Nội (Hương Sơn, Ba Vì), Bắc Giang (Lục Nam, Sơn Động), Ninh Bình (Cúc Phương, Yên Mô, Vân Long), Hà Nam (Kim Bảng), Thanh Hoá (Xuân Liên, Pù Hu, Bến En), Nghệ An (Pù Huống, Pù Hoạt, Pù Mát), Hà Tĩnh (Vũ Quang), Quảng Bình (Phong Nha-Kẻ Bàng, Khe Nét, Động Châu), Quảng Trị (Bắc Hướng Hoá, Đăk Rông), Thừa Thiên Huế (Bạch Mã, Sao La, Bắc Hải Vân) (Đặng Ngọc Cần và cs. 2008, Blair et al. 2023).
Độ cao ghi nhận thấp nhất
Độ cao ghi nhận cao nhất
Thế giới
Lào, Trung Quốc.
Thông tin đánh giá
Phân hạng
EN
Tiêu chuẩn đánh giá
A2cd
Diễn giải đánh giá theo các tiêu chuẩn
Cu li miền bắc được ghi nhận phân bố rộng ở các tỉnh miền Bắc vào đến đèo Hải Vân, tuy nhiên rất hiếm gặp. Quần thể loài này ước tính đã suy giảm > 50% trong khoảng 30 năm qua do bị săn bắt và buôn bán làm sinh vật cảnh và dược liệu; sinh cảnh sống bị thu hẹp, chia cắt và suy thoái do phát triển cơ sở hạ tầng, chuyển đổi mục đích sử dụng đất rừng, khai thác lâm sản (tiêu chuẩn A2cd).
Hiện trạng quần thể
Hiện trạng quần thể
Xu hướng quần thể
Ổn định
Đặc điểm sinh học, sinh thái
Đặc điểm sinh cảnh sống
Rừng thứ sinh, rừng tre nứa, trảng cây bụi. Loài này hoạt động ban đêm và kiếm ăn một mình hoặc theo nhóm tối đa 4 cá thể (Starr & Nekaris 2013).
Dạng sinh cảnh phân bố
Đặc điểm sinh sản
Tuổi thọ khoảng 20 năm. Con cái sinh sản 12-18 tháng một lần, thời gian mang thai 6 tháng và thường sinh 1 con, hiếm khi 2 con. Chúng đạt đến độ tuổi trưởng thành về mặt sinh dục vào khoảng 20 tháng (Fitch-Snyder & Schulze 2001).
Thức ăn
Nhựa cây và côn trùng. Starr & Nekaris (2013) ghi nhận loài này ăn nhựa cây, trái cây, động vật chân đốt, hoa, nấm, bộ phận của cây tre và bò sát. Streicher (2005) ghi nhận ăn côn trùng, mủ và nhựa cây.
Sử dụng và buôn bán
Cu li miền bắc bị khai thác để làm dược liệu cũng như buôn bán để làm sinh vật cảnh (Nekaris & Nijman 2007).
Mối đe dọa
Loài này bị săn bắt làm thực phẩm, dược liệu và nuôi làm cảnh. Sinh cảnh sống của loài bị thu hẹp, chia cắt và suy thoái do xâm lấn đất rừng tự nhiên để mở rộng đất sản xuất, khai thác lâm sản.
Biện pháp bảo tồn
Đã có
Loài này trước đây được định loại là Cu li nhỏ, thuộc danh mục loài được ưu tiên bảo vệ nhưng do mới đổi tên nên hiện chưa có tên trong các văn bản pháp luật. Một phần sinh cảnh sống của loài nằm trong các khu bảo tồn nên được bảo vệ
Đề xuất
Đưa loài này vào danh mục các loài được bảo vệ ở trong nước và quốc tế; bảo vệ sinh cảnh trong khu vực phân bố tự nhiên của loài; kiểm soát chặt chẽ tình trạng săn bắt, buôn bán trái pháp luật loài này ở trong nước và quốc tế; tuyên truyền nhằm giảm thiểu tác động đến sinh cảnh sống và quần thể của loài.
Tài liệu tham khảo
Blair M.E., Cao G.T.H., López-Nandam E.H., Veronese-Paniagua D.A., Birchette M.G., Kenyon M., Md-Zain B.M., Munds R.A., Nekaris K.A.I., Nijman V., Roos C., Hoang M.T., Sterling E.J. & Le D.M. (2023). Molecular phylogenetic relationships and unveiling novel genetic diversity among Slow and Pygmy Lorises, including resurrection of Xanthonycticebus intermedius. Genes, 14, 643: 1-26.
Blair M., Nadler T., Ni O., Samun E., Streicher U. & Nekaris K.A.I. (2021). Nycticebus pygmaeus (amended version of 2020 assessment). The IUCN Red List of Threatened Species: e.T14941A198267330. Accessed on 19 July 2022.
Đặng Ngọc Cần, Hideki Endo, Nguyễn Trường Sơn, Tatsuo Oshida, Lê Xuân Cảnh, Đặng Huy Phương, Darrin Peter Lunde, Shin Ichiro Kawada, Hayashida Akiko & Sasaki Motoki (2008). Danh lục các loài thú hoang dã Việt Nam. Primates Research Institute and Institute of Ecology and Biological Resources, Inuyama and Hanoi, 400 trang.
Đặng Huy Huỳnh, Cao Văn Sung, Lê Xuân Cảnh, Phạm Trọng Ảnh, Nguyễn Xuân Đặng, Hoàng Minh Khiên & Nguyễn Minh Tâm (2008). Động vật chí Việt Nam, Tập 25: Lớp Thú-Mammalia (Primates, Carnivora, Artiodactyla, Perissodactyla, Rodentia). NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, 362 trang.
Fitch-Snyder H. & Schulze H. (2001). A Husbandary Manual for Asian Lorisines. San Diego, USA: Center for Reproduction of Endangered Species (CRES). Accessed October 28, 2021 at http://www.loris-conservation.org/database/captive care/manual.
Fitch-Snyder H. & Vu N.T. (2002). A preliminary survey of lorises (Nycticebus spp.) in northern Vietnam. Asian Primates, 8(1-2): 1-3.
Nekaris K.A.-I. & Nijman V. (2022). A new genus name for pygmy lorises, Xanthonycticebus gen. nov. (Mammalia, primates). Zoosystematics and Evolution, 98(1): 87-92.
Starr C. & Nekaris K.A.I. (2013). Obligate Exudativory Characterizes the Diet of the Pygmy Slow Loris Nycticebus pygmaeus. American Journal of Primatology, 9999: 1-8
Streicher U. (2009). Diet and feeding behaviour of pygmy lorises (Nycticebus pygmaeus) in Vietnam. Vietnamese Journal of Primatology, 3: 37-44
Streicher U., Wilson A., Collins R.L., & Nekaris, K.A.I. (2012). Exudates and Animal Prey Characterize Slow Loris (Nycticebus pygmaeus, N. coucang and N. javanicus) Diet in Captivity and After Release into the Wild. Leaping Ahead: 165-172.