Phân loại
Tên khoa học
Tên phổ thông
Phân bố
Việt nam
Bắc Giang (Lạng Giang), Hải Dương (Chí Linh), Lạng Sơn (Hữu Lũng, Chi Lăng), Ninh Bình (Cúc Phương)
Độ cao ghi nhận thấp nhất
50 m
Độ cao ghi nhận cao nhất
500 m
Thế giới
Lào
Thông tin đánh giá
Phân hạng
VU
Tiêu chuẩn đánh giá
A2ac
Diễn giải đánh giá theo các tiêu chuẩn
Loài này ghi nhận phân bố rộng ở một số tỉnh miền Bắc Việt Nam. Sinh cảnh sống bị thu hẹp và suy thoái do ảnh hưởng của các hoạt động canh tác nông nghiệp, phát triển cơ sở hạ tầng. Kích cỡ quần thể nhỏ, ước tính bị suy giảm > 30 % trong vòng 10 năm qua (tiêu chuẩn A2ac).
Hiện trạng quần thể
Hiện trạng quần thể
Xu hướng quần thể
Ổn định
Đặc điểm sinh học, sinh thái
Đặc điểm sinh cảnh sống
Mọc ở ven rừng thưa, ở độ cao 50-500 m (Lê Kim Biên 2007).
Dạng sinh cảnh phân bố
Đặc điểm sinh sản
Mùa hoa và quả vào tháng 12 đến tháng 3 năm sau.
Thức ăn
Sử dụng và buôn bán
Chưa ghi nhận.
Mối đe dọa
Số lượng cá thể ít, mọc rải rác, vùng phân bố hẹp, nơi cư trú giảm sút vì môi trường sống bị phá hại nghiêm trọng do khai thác lấy đất.
Biện pháp bảo tồn
Đã có
Một phần vùng phân bố của loài nằm trong các khu bảo tồn nên được bảo vệ.
Đề xuất
Bảo vệ sinh cảnh sống của loài và phục hồi quần thể trong tự nhiên. Tiến hành nhân giống, ươm trồng để bảo tồn.
Tài liệu tham khảo
Lê Kim Biên (2005). Họ Cúc – Asteraceae. Trang 346-421. Trong: Nguyễn Tiến Bân (Chủ biên). Danh lục các loài thực vật Việt Nam. Tập 3. Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội.
Lê Kim Biên (2007). Thực vật chí Việt Nam. Tập 7. Họ Cúc – Asteraceae Dumort.. Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, trang 60, hình 33.