Tylototriton ziegleri

Cá cóc zig-lơ

Suy giảm


Phân bố

Việt nam

Hà Giang (Quản Bạ, Bắc Quang, Bắc Mê, Đồng Văn), Cao Bằng (Nguyên Bình, Bảo Lạc), Tuyên Quang (Na Hang) (Bernardes et al. 2020, Phạm Thế Cường 2018).

Độ cao ghi nhận thấp nhất

885

Độ cao ghi nhận cao nhất

1650

Thế giới

Trung Quốc (Ye et al. 2017, Frost 2022).

Sơ đồ phân bố ở Việt Nam

Thông tin đánh giá

Phân hạng

EN

Tiêu chuẩn đánh giá

B1ab(iii)

Diễn giải đánh giá theo các tiêu chuẩn

Loài này hiện chỉ ghi nhận ở các tỉnh Hà Giang, Cao Bằng và Tuyên Quang Diện tích vùng phân bố (EOO) ước tính khoảng 4.350 km2; số điểm ghi nhận phân bố là 3; sinh cảnh sống của loài đã và đang bị thu hẹp, suy thoái do tác động của các hoạt động khai thác khoáng sản, khai thác lâm sản, xâm lấn đất rừng làm đất canh tác nông nghiệp (tiêu chuẩn B1ab(iii)).

Hiện trạng quần thể

Hiện trạng quần thể

Kích cỡ quần thể: Chưa rõĐộ phong phú: Gặp một số lượng ít cá thể ở các ao và vũng nước đọng trong rừng thường xanh núi đất thấp vào mùa sinh sản.

Xu hướng quần thể

Suy giảm

Đặc điểm sinh học, sinh thái

Đặc điểm sinh cảnh sống

Loài cá cóc zig-lơ ghi nhận ở những ao, vũng nước đọng và các đoạn suối ngắn, nước chảy chậm trong rừng thường xanh trên núi đá vôi ở độ cao từ 885-1.650 m, sinh cảnh là cây gỗ vừa và nhỏ xen tre nứa và cây bụi. Loài này chủ yếu sống trên cạn, dưới các lớp lá mục ẩm, chỉ xuống nước vào mùa sinh sản, các cá thể đực di chuyển xuống nước trước đợi con cái giao phối và đẻ trứng (Nishikawa et al. 2013, Bernardes et al. 2017).

Dạng sinh cảnh phân bố

Rừng ẩm nhiệt đới thường xanh trên núi đá vôi

Đặc điểm sinh sản

Mùa sinh sản từ tháng 4 đến tháng 7, các ổ trứng được tìm thấy xung quanh các vũng nước, dưới các lớp lá mục ẩm, cách mép nước từ 0,5-1,5 m, nòng nọc nhiều giai đoạn khác nhau được tìm thấy dưới các vũng nước (Bernardes et al. 2017).

Thức ăn

Ăn các loại côn trùng

Sử dụng và buôn bán

Loài này bị săn bắt và buôn bán làm sinh vật cảnh.

Mối đe dọa

Sinh cảnh sống của loài bị chia cắt và suy thoái do tác động của các hoạt động khai thác khoáng sản, khai thác lâm sản và xâm lấn đất rừng. Loài này cũng là đối tượng bị săn bắt và buôn bán làm sinh vật cảnh..

Biện pháp bảo tồn

Đã có

Loài này có tên trong Nghị định 84/2021/NĐ-CP của Chính phủ và Phụ lục II CITES. Một phần vùng phân bố của loài nằm trong KBTTN Bắc Mê (Hà Giang) và VQG Phia Oắc-Phia Đén (Cao Bằng) nên được bảo vệ.

Đề xuất

Bảo vệ sinh cảnh sống của loài trong tự nhiên. Tuyên truyền nhằm hạn chế tác động đến sinh cảnh sống của loài. Kiểm soát việc săn bắt và buôn bán loài này ở trong và ngoài nước. Nghiên cứu về phân bố, đặc điểm sinh học, sinh thái và đánh giá quần thể để đưa ra các khuyến nghị đối với công tác bảo tồn. Có thể tiến hành nhân nuôi bảo tồn.

Tài liệu tham khảo

Bernardes M., Le M.D., Nguyen T.Q., Pham C.T., Pham A.V., Nguyen T.T., Rödder D., Bonkowski M. & Ziegler T. (2020). Integrative taxonomy reveals three new taxa within the Tylototriton asperrimus complex (Caudata, Salamandridae) from Vietnam. ZooKeys, 935: 121-164.
Bernardes M., Rauhaus A., Michel C., Pham C.T., Nguyen T.Q., Le M.D., Pasmans F., Bonkowski M., & Ziegler T. (2017). Larval development and breeding ecology of Ziegler’s Crocodile Newt, Tylototriton ziegleri Nishikawa, Matsui and Nguyen, 2013 (Caudata: Salamandridae), compared to other Tylototriton representatives. Amphibian & Reptile Conservation, 11(1): 72-87.
IUCN SSC Amphibian Specialist Group (2017). Tylototriton ziegleri. The IUCN Red List of Threatened Species: e.T47144899A47144905. https://dx.doi.org/10.2305/IUCN.UK.2017-2.RLTS.T47144899A47144905.en. Accessed on 12 August 2022.
Nishikawa K., Matsui M. & Nguyen T.T. (2013). A New Species of Tylototriton from northern Vietnam (Amphibia: Urodela: Salamandridae). Current Herpetology, 32: 34-49.Ye J., Wei Z., Han F., Ni Q., Yao Y., Xu H., Li Y., Rao D. & Zhang M. (2017). The complete mitogenome sequence of Tylototriton ziegleri (Amphibia: Caudata). Conservation Genetics Resources, 9: 503-506.

Dữ liệu bên ngoài