Phân loại
Tên khoa học
Phân bố
Việt nam
Bình Định, Đà Nẵng, Hải Phòng (Đồ Sơn, Cát Hải, Cát Bà), Khánh Hoà, Ninh Thuận, Quảng Ninh (Cẩm Phả, Cô Tô).
Độ cao ghi nhận thấp nhất
Độ cao ghi nhận cao nhất
Thế giới
Ấn Độ, Malaysia, New Zealand, Sri Lanka, Trung Quốc, Úc.
Thông tin đánh giá
Phân hạng
CR
Tiêu chuẩn đánh giá
A2cd.
Diễn giải đánh giá theo các tiêu chuẩn
Loài rong này phân bố dọc ven biển từ vịnh Bắc Bộ vào đến Ninh Thuận. Sinh cảnh sống của loài bị thu hẹp và suy thoái và do xây dựng cơ sở hạ tầng, khai thác và nuôi trồng thuỷ sản, ô nhiễm môi trường biển. Loài này bị khai thác quá mức làm dược liệu và chiết alginat. Kích cỡ quần thể ước tính bị suy giảm > 80 % trong vòng hơn 20 năm qua (tiêu chuẩn A2cd).
Hiện trạng quần thể
Hiện trạng quần thể
Xu hướng quần thể
Ổn định
Đặc điểm sinh học, sinh thái
Đặc điểm sinh cảnh sống
Rong cùi bắp cạnh thường phát triển tốt vào cuối đông, mùa xuân, đầu mùa hè, trên đáy cứng (đá hay san hô chết) ở những bãi đá độ dốc thấp, sóng đánh mạnh, trong các khe vũng vùng triều hay vùng dưới triều sâu 2-3 m.
Dạng sinh cảnh phân bố
Đặc điểm sinh sản
Thức ăn
Sử dụng và buôn bán
Làm dược liệu, nguyên liệu chế biến keo alginat.
Mối đe dọa
Sinh cảnh sống của loài bị thu hẹp và suy thoái và do xây dựng cơ sở hạ tầng, khai thác và nuôi trồng thuỷ sản, ô nhiễm môi trường biển; bị khai thác quá mức làm dược liệu và chiết alginat.
Biện pháp bảo tồn
Đã có
Đề xuất
Bảo vệ sinh cảnh sống của loài, hạn chế san lấp và làm ô nhiễm vùng nước ven biển; khai thác có kế hoạch và bền vững; khoanh vùng để bảo vệ trong hệ sinh thái tự nhiên; tạo giống và trồng thử nghiệm.
Tài liệu tham khảo
Nguyễn Hữu Dinh, Huỳnh Quang Năng, Trần Ngọc Bút, Nguyễn Văn Tiến (1993). Rong biển Việt Nam (phần phía Bắc). Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, trang 174.
Nguyễn Hữu Đại (1997). Rong mơ (Sargassaceae) Việt Nam, nguồn lợi và sử dụng. Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội, trang 38-39.
Tseng C.K. (1983). Common Seaweeds of China. Science Press, Beijing, China, 316 pp.