Phân loại
Phân bố
Việt nam
Nam Trung Bộ.
Độ cao ghi nhận thấp nhất
1480
Độ cao ghi nhận cao nhất
2200
Thế giới
Chưa ghi nhận.
Thông tin đánh giá
Phân hạng
EN
Tiêu chuẩn đánh giá
B1ab(i,iii)
Diễn giải đánh giá theo các tiêu chuẩn
Khướu ngọc linh là loài chim định cư, đặc hữu của vùng Tây Nguyên, hiện chỉ ghi nhận ở một vài địa điểm thuộc tỉnh Kon Tum; diện tích phạm vi phân bố (EOO) ước tính < 5.000 km2, bị phân mảnh; sinh cảnh sống bị thu hẹp và suy thoái do ảnh hưởng của các hoạt động canh tác nông nghiệp và khai thác lâm sản; đôi khi bị săn bắt làm sinh vật cảnh (tiêu chuẩn B1ab(i,iii).
Hiện trạng quần thể
Hiện trạng quần thể
Loài hiện được đánh giá không phổ biến trong vùng phân bố giới hạn nên quần thể dao động trong khoảng từ 1,000-2,499 cá thể trưởng thành, tương đương với 1,500-3,749 cá thể (làm tròn từ 1,500-4,000 cá thể) (IUCN, 2021).
Xu hướng quần thể
Suy giảm
Đặc điểm sinh học, sinh thái
Đặc điểm sinh cảnh sống
Sống tại rừng lá rộng thường xanh.
Dạng sinh cảnh phân bố
Rừng ẩm nhiệt đới thường xanh trên núi cao.
Đặc điểm sinh sản
Sinh sản từ tháng 3-7, đẻ 2-4 trứng.
Thức ăn
Sử dụng và buôn bán
Bị săn bắt làm cảnh.
Mối đe dọa
Mất và suy thoái sinh cảnh sống, bị bẫy bắt làm cảnh.
Biện pháp bảo tồn
Đã có
Khướu ngọc linh có tên trong Nghị định số 64/2019/NĐ-CP và Nghị định số 84/2021/NĐ-CP của Chính phủ. Sinh cảnh của loài nằm trong khu bảo tồn nên được bảo vệ.
Đề xuất
Điều tra quần thể loài tại Việt Nam, xây dựng kế hoạch bảo tồn loài, bảo vệ và phục hồi sinh cảnh sống trong vùng phân bố tự nhiên; kiểm soát các hoạt động săn bắt và buôn bán trái pháp luật loài này.
Tài liệu tham khảo
BirdLife International (2018). Trochalopteron ngoclinhense. The IUCN Red List of Threatened Species: e.T22728591A131518026. https://dx.doi.org/10.2305/IUCN.UK.2018-2.RLTS.T22728591A131518026.en. Accessed on 09 November 2022.
Eames J. (2001). On the trail of Vietnam’s endemic babblers. Oriental Bird Club Bulletin, 33: 20-27.
Eames J.C., Kuznetsov A.N., Monastyrskii A.L., Nguyen T.H, Nguyen Q.T. & Ha Q.Q. (2001). A preliminary biodiversity assessment of the Kon Plong Forest Complex, Kon Tum Province, Vietnam. WWF Indochina Programme, Hanoi, 35-76.
Eames J.C., Le T.T. & Nguyen C. (1999). A new species of Laughingthrush (Passeriformes: Garrulacinae) from the Western Highlands of Vietnam. Bulletin of the British Ornithologists’ Club, 119: 4-15.
Le H.M. (2014). Three little-known Vietnamese birds. BirdingASIA, 21: 84-85.
Lê Mạnh Hùng, Bùi Đức Tiến, Nguyễn Mạnh Hiệp, Tăng A Pẩu & Trần Anh Tuấn, (2021). Các loài Chim Việt Nam – Birds of Vietnam. NXB Thế giới, 821 trang.
Le M.H. & Richard C. (2016). Notes on the trading of some threatened and endemic species from Vietnam. BirdingAsia, 26: 17-21.
Robson C. (2008). A field guide to the birds of South-East Asia. New Holland, London, 534 pp.