Trachypithecus francoisi

Voọc đen má trắng

Suy giảm


Thông tin về hồ sơ loài

Phân hạng bảo tồn

CR

Trích dẫn
Nguyễn Đình Duy, Trịnh Đình Hoàng, Nguyễn Vĩnh Thanh, Hà Thăng Long, 2023. Trachypithecus francoisi. Danh lục Đỏ Việt Nam. MM17

Phân bố

Việt nam

Tuyên Quang (Na Hang, Lâm Bình), Bắc Kạn (Ba Bể, Nam Xuân Lạc), Thái Nguyên (Thần Sa-Phượng Hoàng) (Đặng Ngọc Cần và cs. 2008).

Độ cao ghi nhận thấp nhất

100

Độ cao ghi nhận cao nhất

600

Thế giới

Trung Quốc.

Sơ đồ phân bố ở Việt Nam

Thông tin đánh giá

Phân hạng

CR

Tiêu chuẩn đánh giá

A2acd+C2a(i)

Diễn giải đánh giá theo các tiêu chuẩn

Voọc đen má trắng phân bố rải rác ở một số tỉnh miền Bắc Việt Nam. Loài này bị săn bắt làm thực phẩm, dược liệu và làm cảnh. Sinh cảnh sống bị thu hẹp, chia cắt và suy thoái do mất rừng, khai thác khoáng sản, đá và lâm sản. Kích cỡ quần thể của loài ước tính đã giảm > 80% trong 36 năm qua, hiện không còn ghi nhận ở các tỉnh Cao Bằng, Lạng Sơn, Vĩnh Phúc, Lào Cai và Yên Bái (Insua-Cao et al. 2012) (tiêu chuẩn A2acd). Số lượng cá thể ở Việt Nam ước tính < 250 cá thể và số lượng cá thể trưởng thành của mỗi tiểu quần thể < 50 (Nadler et al. 2003, Nadler & Brockman 2014) (tiêu chuẩn C2a(i)).

Hiện trạng quần thể

Hiện trạng quần thể

Trong lịch sử, loài này phổ biến rộng rãi ở các tỉnh phía Bắc Việt Nam và các vùng phía Nam Trung Quốc, nhưng việc phá hủy môi trường sống và săn bắt đã dẫn đến tình trạng chia cắt và số lượng giảm đáng kể. Có rất ít số liệu về hiện trạng của loài được ghi nhận. Từ năm 2009-2011, chỉ có 8 đàn với 47-56 cá thể được ghi nhận tại 3 khu vực: Rừng phòng hộ đầu nguồn Lâm Bình: 5 đàn (28-38 cá thể); Vườn quốc gia Ba Bể: 2 đàn (6 cá thể); và Khu bảo tồn thiên nhiên Thần Xa-Phượng Hoàng: 2 đàn (12 cá thể) (Paul Insua-Cao et al., 2012). Hiện nay, Khu vực rừng huyện Na Hang và Lâm Bình (Tuyên Quang) có quần thể Voọc đen má trắng lớn nhất cả nước với khoảng 90 cá thể (Chi cục Kiểm lâm Tuyên Quang, 2018); VQG Ba Bể (Bắc Kạn) ghi nhận 2 đàn với 6 cá thể tại khu vực Pác Ngòi (Dong Thanh Hai, 2016).

Xu hướng quần thể

Suy giảm

Đặc điểm sinh học, sinh thái

Đặc điểm sinh cảnh sống

Hoạt động kiếm ăn ban ngày. Loài này được ghi nhận trong sinh cảnh rừng lá rộng thường xanh trên núi đá vôi ở độ cao 100-600 m (Nadler et al. 2020). Sống thành đàn bao gồm một con đực, một số con cái và nhiều con của chúng với khoảng 5-15 cá thể, có khi đến 30 cá thể. Diện tích vùng sống được ước tính từ 7-13,5 ha và chiều dài đường di chuyển trung bình hàng ngày khoảng 341-577m với đàn lớn gồm 7 cá thể (Zhou et al. 2006).

Dạng sinh cảnh phân bố

Rừng ẩm nhiệt đới vùng thấp Rừng ẩm nhiệt đới trên núi

Đặc điểm sinh sản

Mùa sinh sản trong khoảng tháng 2-8, thời gian mang thai khoảng 184 ngày, mỗi lần sinh một cá thể, bộ lông con sơ sinh màu vàng. Trưởng thành sau 4 năm đối với con cái và sau 4-5 năm đối với con đực. Tuổi thọ trung bình từ 20-25 năm, thời gian 1 thế hệ khoảng 10-12 năm (Nadler et al. 2020).

Thức ăn

Lá, quả và hạt. Voọc đen má trắng chuyển từ ăn lá nhiều hơn vào mùa xuân (93%) và mùa hè (79%) sang ăn quả nhiều hơn vào mùa thu (53%) và mùa đông (56%) (Hu 2011).

Sử dụng và buôn bán

Loài này bị săn bắt để làm thực phẩm, làm dược liệu cổ truyền, buôn bán làm sinh vật cảnh (Nadler et al. 2020).

Mối đe dọa

Voọc đen má trắng bị săn bắt làm vật nuôi, làm thực phẩm và dùng trong y học cổ truyền. Sinh cảnh sống của loài bị chia cắt và suy thoái do xâm lấn đất rừng tự nhiên để mở rộng đất sản xuất, khai thác khoáng sản và đá, khai thác gỗ.

Biện pháp bảo tồn

Đã có

Loài này có tên trong Phụ lục I CITES, Nghị định 64/2019/NĐ-CP và Nghị định 84/2021/NĐ-CP của Chính phủ. Một phần sinh cảnh sống của loài nằm trong các khu bảo tồn nên được bảo vệ.

Đề xuất

Bảo vệ sinh cảnh trong khu vực phân bố. Quản lý khu vực phân bố. Kiểm soát chặt chẽ tình trạng săn bắt, buôn bán trái pháp luật loài này ở trong nước và quốc tế. Tuyên truyền nâng cao nhận thức của cộng đồng về bảo tồn loàinâng cao nhận thức của cộng đồng về bảo tồn loài.

Tài liệu tham khảo

Đặng Ngọc Cần, Hideki Endo, Nguyễn Trường Sơn, Tatsuo Oshida, Lê Xuân Cảnh, Đặng Huy Phương, Darrin Peter Lunde, Shin Ichiro Kawada, Hayashida Akiko & Sasaki Motoki (2008). Danh lục các loài thú hoang dã Việt Nam. Primates Research Institute and Institute of Ecology and Biological Resources, Inuyama and Hanoi, 400 trang.
Đặng Huy Huỳnh, Cao Văn Sung, Lê Xuân Cảnh, Phạm Trọng Ảnh, Nguyễn Xuân Đặng, Hoàng Minh Khiên & Nguyễn Minh Tâm (2008). Động vật chí Việt Nam, Tập 25: Lớp Thú-Mammalia (Primates, Carnivora, Artiodactyla, Perissodactyla, Rodentia). NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, 362 trang.
Hu G. (2011). Dietary breadth & resource use of François’ langur in a seasonal & disturbed habitat. American Journal of Primatology, 73(11): 1176-1187.
Paul Insua-Cao, Thach Mai Hoang & Michael Dine (2012). Conservation status & needs of François’s Langur in Vietnam. People Resources & Conservation Foundation, Hanoi, Vietnam.
Nadler T., Quyet L.K., Covert H. & Long Y. (2020). Trachypithecus francoisi. The IUCN Red List of Threatened Species: e. T39853A17958817. Accessed on 19 July 2022.
Zhou Q., Huang C., Li Y. & Cai X. (2006). Ranging behavior of the François’ langur (Trachypithecus francoisi) in the Fusui Nature Reserve, China. Primates, 48: 320-323.

Dữ liệu bên ngoài