Tiwaripotamon edostilus

Cua hang hạ long

Suy giảm


Phân bố

Việt nam

Thành phố Hải Phòng (đảo Cát Bà), Quảng Ninh (các đảo thuộc vịnh Hạ Long và vịnh Bái Tử Long).

Độ cao ghi nhận thấp nhất

Độ cao ghi nhận cao nhất

Thế giới

Chưa ghi nhận.

Sơ đồ phân bố ở Việt Nam

Bản đồ (hình ảnh)

Thông tin đánh giá

Phân hạng

VU

Tiêu chuẩn đánh giá

B2(i,ii,iii)

Diễn giải đánh giá theo các tiêu chuẩn

Loài này hiện chỉ được ghi nhận ở đảo Cát Bà và một số hòn đảo của Vịnh Hạ Long và Vịnh Bái Tử Long. Diện tích vùng cư trú (AOO) ước tính dưới 2000 km² và đang tiếp tục bị suy giảm do các hoạt động xây dựng cơ sở hạ tầng, đô thị hóa và phát triển du lịch (tiêu chuẩn B2(i,ii,iii)).

Hiện trạng quần thể

Hiện trạng quần thể

Số lượng quần thể đang tiếp tục suy giảm do diện tích vùng cư trú bị thu hẹp và suy giảm về chất lượng.

Xu hướng quần thể

Suy giảm

Đặc điểm sinh học, sinh thái

Đặc điểm sinh cảnh sống

Các vũng nước tại một số khe đá, hang, động ở đảo Cát Bà và Hạ Long. Mặc dù được tìm thấy trong các hang động, nhưng loài này không có các đặc điểm của sinh vật sống trong hang động.

Dạng sinh cảnh phân bố

Đặc điểm sinh sản

Thức ăn

Sử dụng và buôn bán

Loài có thể được sử dụng làm sinh vật cảnh thực phẩm.

Mối đe dọa

Xây dựng cơ sở hạ tầng, đô thị hóa, phát triển du lịch (bao gồm việc thắp sáng điện trong các hang du lịch).

Biện pháp bảo tồn

Đã có

Đề xuất

Quản lý, bảo vệ môi trường sống của loài; đẩy mạnh giáo dục và nâng cao nhận thức của cộng đồng về không khai thác loài cua này làm thực phẩm và sinh vật cảnh; hạn chế mất rừng, tác động đến các hang động. Nghiên cứu, đánh giá hiện trạng quần thể của loài.

Tài liệu tham khảo

Esser L. & Cumberlidge N. (2008). Tiwaripotamon edostilus. The IUCN Red List of Threatened Species: e.T134508A3967946. https://dx.doi.org/10.2305/IUCN.UK.2008.RLTS.T134508A3967946.en. Accessed on 23 April 2023.
Ng P.K.L. & Yeo C.J. (2001). A revision of the genus Tiwaripotamon Bott, 1970 (Decapoda: Brachyura: Potamidae), with a description of a new species. Journal of Crustacean Biology, 21(1): 275 – 287.

Dữ liệu bên ngoài