Threskiornis melanocephalus

Quắm đầu đen

Suy giảm


Phân bố

Việt nam

Đông Bắc, Trung Trung Bộ và Nam Bộ.

Độ cao ghi nhận thấp nhất

0

Độ cao ghi nhận cao nhất

800

Thế giới

Nga, Mông Cổ, Ấn Độ, Trung Quốc, Nepal, Banglađet, Sri Lanka, Nhật Bản, Triều Tiên, Lào, Thái Lan, Campuchia, Philipines.

Sơ đồ phân bố ở Việt Nam

Thông tin đánh giá

Phân hạng

VU

Tiêu chuẩn đánh giá

C2a(i)

Diễn giải đánh giá theo các tiêu chuẩn

Quắm đầu đen là loài chim định cư hiếm gặp, ghi nhận nhiều hơn tại miền Nam; kích cỡ quần thể nhỏ và bị suy giảm do mất và suy thoái sinh cảnh sống; đôi khi bị săn bắt làm cảnh; ước tính kích cỡ quần thể < 10.000 cá thể và số lượng cá thể trưởng thành của mỗi tiểu quần thể < 1.000 (tiêu chuẩn C2a(i)).

Hiện trạng quần thể

Hiện trạng quần thể

(Q. Wang in litt. 2002) đánh giá hiện trạng quần thể của loài tại Nam Á vào khoảng 10,000 cá thể, cộng khoảng 10,000 cá thể khác tại Đông Nam Á và 100 cá thể tại Đông Á. Chính vì vậy tổng quần thể loài dao động trong khoảng từ 10,000-19,999 cá thể trưởng thành (tương đương với 15,000-29,999 cá thể, làm tròn từ 15,000-30,000 cá thể).

Xu hướng quần thể

Suy giảm

Đặc điểm sinh học, sinh thái

Đặc điểm sinh cảnh sống

Các vùng ngập triều, đất ngập nước, ao nuôi trồng thuỷ sản, rừng ngập mặn.

Dạng sinh cảnh phân bố

Đất ngập nước nội địa.

Đặc điểm sinh sản

Sinh sản từ tháng 10-4, thường đẻ 2-4 trứng.

Thức ăn

Sử dụng và buôn bán

Bị săn bắt làm cảnh.

Mối đe dọa

Mất, suy thoái sinh cảnh sống, quấy nhiễu do các hoạt động của con người, bẫy bắt.

Biện pháp bảo tồn

Đã có

Quắm đầu đen có tên trong Nghị định số 84/2021/NĐ-CP của Chính phủ. Một phần sinh cảnh của loài nằm trong các khu bảo tồn nên được bảo vệ.

Đề xuất

Điều tra, giám sát quần thể loài tại Việt Nam; xây dựng kế hoạch bảo tồn loài, bảo vệ và phục hồi sinh cảnh sống trong vùng phân bố tự nhiên của loài; kiểm soát các hoạt động săn bắt và buôn bán trái pháp luật loài này.

Tài liệu tham khảo

BirdLife International (2016). Threskiornis melanocephalus. The IUCN Red List of Threatened Species: e.T22697516A93618317. https://dx.doi.org/10.2305/IUCN.UK.2016-3.RLTS.T22697516A93618317.en. Accessed on 01 November 2022.
Byers O. (1995). Stork, ibis and spoonbill conservation assessment and management plan: working document. IUCN/SSC Conservation Breeding Specialist Group, Apple Valley, Minnesota, U.S.A., 235-241.
Lê Mạnh Hùng, Bùi Đức Tiến, Nguyễn Mạnh Hiệp, Tăng A Pẩu & Trần Anh Tuấn, (2021). Các loài Chim Việt Nam – Birds of Vietnam. NXB Thế giới, 821 trang.
Matheu E., del Hoyo J., Garcia E.F.J. & Boesman P. (2016). Black-headed Ibis (Threskiornis melanocephalus). In: del Hoyo J., Elliott A., Sargatal J., Christie D.A. and de Juana E. (eds), Handbook of the Birds of the World Alive, Lynx Edicions, Barcelona, 311-315.
Robson C. (2008). A field guide to the birds of South-East Asia. New Holland, London, 534 pp.

Dữ liệu bên ngoài