Phân loại
Tên khoa học
Tên phổ thông
Phân bố
Việt nam
Lai Châu (Phong Thổ, Sìn Hồ), Lào Cai (Sa Pa, Bát Xát)
Độ cao ghi nhận thấp nhất
1.600 m
Độ cao ghi nhận cao nhất
1.800 m
Thế giới
Myanmar, Trung Quốc
Thông tin đánh giá
Phân hạng
EN
Tiêu chuẩn đánh giá
A2cd
Diễn giải đánh giá theo các tiêu chuẩn
Loài này ghi nhận phân bố ở 2 tỉnh Lai Châu và Lào Cai; sinh cảnh sống bị thu hẹp và suy thoái do tác động của phát quang trồng thảo quả và cháy rừng; loài này bị khai thác quá mức cùng với các loài bình vôi khác để buôn bán làm dược liệu; kích cỡ quần thể ước tính bị suy giảm > 50 % trong vòng 30 năm qua (tiêu chuẩn A2cd).
Hiện trạng quần thể
Hiện trạng quần thể
Xu hướng quần thể
Ổn định
Đặc điểm sinh học, sinh thái
Đặc điểm sinh cảnh sống
Cây ưa ẩm, ưa sáng và cũng có thể hơi chịu bóng, nhất là khi còn nhỏ. Cây còn có khả năng chịu lạnh cao. Mọc từ các hốc mùn đá hoặc kẽ đá, lẫn với các cây bụi và dây leo khác ở rừng kín thường xanh, ẩm trên núi đá vôi hoặc đá phiến, ở độ cao 1.600-1.800 m.
Dạng sinh cảnh phân bố
Đặc điểm sinh sản
Mùa hoa và mùa quả vào tháng 3-8. Tái sinh tự nhiên chủ yếu bằng hạt; mọc chồi từ các phần còn lại sau khi bị chặt. Tuy nhiên, khả năng tái sinh từ hạt có nhiều hạn chế, do tỉ lệ cây cái đã gặp trong tự nhiên rất ít.
Thức ăn
Sử dụng và buôn bán
Củ chứa alcaloid được sử dụng làm thuốc an thần, giảm đau. Loài này có hàm lượng L.tetrahydro-palmatin cao nhất trong số các loài thuộc chi Bình vôi (Stephania) ở Việt Nam.
Mối đe dọa
Loài này bị khai thác quá mức làm dược liệu. Sinh cảnh sống bị thu hẹp và suy thoái do tác động của phát quang trồng thảo quả và cháy rừng.
Biện pháp bảo tồn
Đã có
Các loài bình vôi thuộc chi Stephania có tên trong Nhóm IIA, Nghị định số 84/2021/NĐ-CP của Chính phủ. Một phần sinh cảnh sống nằm trong khu bảo tồn nên được bảo vệ.
Đề xuất
Bảo vệ quần thể và sinh cảnh của loài trong tự nhiên. Có thể trồng nhân tạo để bảo tồn và tạo nguồn dược liệu, giảm áp lực khai thác từ tự nhiên.
Tài liệu tham khảo
Nguyễn Tiến Bân (2003). Họ Tiết dê – Mernispermaceae. Trang 140-152. Trong: Nguyễn Tiến Bân (Chủ biên). Danh lục các loài thực vật Việt Nam Tập 2. Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội.
Phạm Hoàng Hộ (1999). Cây cỏ Việt Nam. Quyển 1. Nhà xuất bản Trẻ, Thành phố Hồ Chí Minh, trang 331.
Vũ Tiến Chính & Xia Nian He (2011). Nghiên cứu bổ sung các dẫn liệu trong chi Ký ninh – Tinospora Miers. (Họ Tiết dê – Menispermaceae Juss.) ở Việt Nam. Hội nghị khoa học toàn quốc về Sinh thái và Tài nguyên sinh vật lần thứ 4. Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội, trang 56-61.