Schisandra rubriflora

Ngũ vị hoa đỏ

Ổn định


Phân bố

Việt nam

Hòa Bình (Mai Châu), Lai Châu (Phong Thổ), Lào Cai (Sa Pa)

Độ cao ghi nhận thấp nhất

Độ cao ghi nhận cao nhất

Thế giới

Myanmar, Trung Quốc

Sơ đồ phân bố ở Việt Nam

Thông tin đánh giá

Phân hạng

EN

Tiêu chuẩn đánh giá

A2cd; B1ab(i,iii)

Diễn giải đánh giá theo các tiêu chuẩn

Loài hiện chỉ ghi nhận phân bố ở 3 tỉnh Lai Châu, Lào Cai và Hòa Bình; sinh cảnh sống bị thu hẹp, chia cắt và suy thoái do ảnh hưởng của các hoạt động khai thác lâm sản và canh tác nông nghiệp; loài này bị khai thác quá mức làm thuốc; kích cỡ quần thể ước tính suy giảm > 50 % trong vòng 20 năm trở lại đây (tiêu chuẩn A2cd). Diện tích phạm vi phân bố (EOO) ước tính < 5.000 km2, sinh cảnh tiếp tục bị thu hẹp và suy thoái (tiêu chuẩn B1ab(i,iii)).

Hiện trạng quần thể

Hiện trạng quần thể

Xu hướng quần thể

Ổn định

Đặc điểm sinh học, sinh thái

Đặc điểm sinh cảnh sống

Cây ưa sáng, thường mọc trong rừng kín thường xanh tái sinh.

Dạng sinh cảnh phân bố

Đặc điểm sinh sản

Mùa hoa vào tháng 7-8, mùa quả vào tháng 11-12.

Thức ăn

Sử dụng và buôn bán

Quả và hạt làm thuốc bổ, có tác dụng cường dương, trị suy nhược cơ thể.

Mối đe dọa

Sinh cảnh sống bị thu hẹp, chia cắt và suy thoái do ảnh hưởng của các hoạt động khai thác lâm sản và canh tác nông nghiệp. Loài này bị khai thác quá mức làm thuốc.

Biện pháp bảo tồn

Đã có

Một phần sinh cảnh của loài nằm trong các khu bảo tồn nên được bảo vệ.

Đề xuất

Bảo vệ quần thể và sinh cảnh của loài trong tự nhiên. Có thể trồng nhân tạo để bảo tồn và tạo nguồn dược liệu, giảm áp lực khai thác từ tự nhiên.

Tài liệu tham khảo

Nguyễn Bá Hoạt, Nguyễn Thế Cường, Vũ Xuân Phương (2006). Bổ sung 3 loài cây thuốc thuộc chi Schisandra Michx. cho hệ thực vật Việt Nam. Tạp chí Dược liệu, 11(6): 209-211.
Saunders R.M.K. (2001). Flora of the World. 4. Schisandraceae. Canberra. Pp. 31-47.

Dữ liệu bên ngoài