Rucervus eldii

Nai cà tông

Suy giảm


Thông tin về hồ sơ loài

Tên việt nam

Nai cà tông

Phân hạng bảo tồn

CR

Trích dẫn
Đặng Huy Phương, 2023. Rucervus eldii. Danh lục Đỏ Việt Nam. MM101

Phân bố

Việt nam

Kon Tum (Sa Thầy), Gia Lai, Đắk Lắk (Đắc Min, Ea Súp, M’Đrắc, Yok Đôn), Đắc Nông, Khánh Hoà (Đặng Ngọc Cần và cs. 2008).

Độ cao ghi nhận thấp nhất

100

Độ cao ghi nhận cao nhất

600

Thế giới

Ấn Độ, Trung Quốc, Myanmar, Lào, Campuchia, Thái Lan (Grubb 2005).

Sơ đồ phân bố ở Việt Nam

Thông tin đánh giá

Phân hạng

CR

Tiêu chuẩn đánh giá

A2cd

Diễn giải đánh giá theo các tiêu chuẩn

Loài này ghi nhận phân bố các tỉnh Tây Nguyên và Khánh Hòa, rất hiếm gặp. Sinh cảnh sống bị thu hẹp và suy thoái do xâm lấn đất rừng để canh tác nông nghiệp và khai thác lâm sản. Loài này bị săn bắt làm thực phẩm ở các địa phương. Kích cỡ quần thể ước tính bị suy giảm > 80% trong vòng 30 năm qua (tiêu chuẩn A2cd).

Hiện trạng quần thể

Hiện trạng quần thể

Kích cỡ quần thể: Chưa rõ.

Xu hướng quần thể

Suy giảm

Đặc điểm sinh học, sinh thái

Đặc điểm sinh cảnh sống

Sống trong rừng thứ sinh, rừng khộp có địa hình tương đối bằng phẳng; sống thành từng đàn 5-10 cá thể hoặc nhiều hơn; kiếm ăn vào ban đêm, nơi thoáng mát ven rừng cho đến sáng sớm, khi mặt trời mọc chúng tìm nơi trú ấn trong các thung lũng rậm rạp (Đặng Huy Huỳnh và cs. 2008, 2010).

Dạng sinh cảnh phân bố

Rừng khô nhiệt đới (Sinh cảnh 1.5)Rừng ẩm nhiệt đới vùng thấp Rừng ẩm nhiệt đới trên núi

Đặc điểm sinh sản

Ghép đôi vào tháng 3-4, thời gian mang thai khoảng 8 tháng, đẻ con vào tháng 10-11, mỗi năm đẻ một lứa, mỗi lứa 1 con (Đặng Huy Huỳnh và cs. 2008, 2010).

Thức ăn

Cỏ, lá cây (Đặng Huy Huỳnh và cs. 2008, 2010).

Sử dụng và buôn bán

Loài này bị săn bắt để làm thực phẩm, sừng làm đồ mỹ nghệ.

Mối đe dọa

Loài này bị săn bắt làm thực phẩm. Sinh cảnh sống của loài bị chia cắt và suy thoái do xâm lấn đất rừng tự nhiên để mở rộng đất sản xuất nông nghiệp, khai thác lâm sản.

Biện pháp bảo tồn

Đã có

Loài này có tên trong Phụ lục I CITES, Nghị định 64/2019/NĐ-CP và Nghị định 84/2021/NĐ-CP của Chính phủ. Một phần sinh cảnh sống của loài nằm trong các khu bảo tồn nên được bảo vệ.

Đề xuất

Bảo vệ sinh cảnh ở các khu vực phân bố; kiểm soát chặt chẽ việc săn bắt và buôn bán trái pháp luật loài này; thực hiện các giải pháp phục hồi quần thể trong tự nhiên và chương trình nhân nuôi bảo tồn chuyển chỗ.

Tài liệu tham khảo

Đặng Ngọc Cần, Hideki Endo, Nguyễn Trường Sơn, Tatsuo Oshida, Lê Xuân Cảnh, Đặng Huy Phương, Darrin Peter Lunde, Shin Ichiro Kawada, Hayashida Akiko & Sasaki Motoki (2008). Danh lục các loài thú hoang dã Việt Nam. Primates Research Institute and Institute of Ecology and Biological Resources, Inuyama and Hanoi, 400 trang.
Đặng Huy Huỳnh, Cao Văn Sung, Lê Xuân Cảnh, Phạm Trọng Ảnh, Nguyễn Xuân Đặng, Hoàng Minh Khiên & Nguyễn Minh Tâm (2008). Động vật chí Việt Nam, Tập 25: Lớp Thú-Mammalia (Primates, Carnivora, Artiodactyla, Perissodactyla, Rodentia). NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, 362 trang.
Đặng Huy Huỳnh, Phạm Trọng Ảnh, Lê Xuân Cảnh, Nguyễn Xuân Đặng, Hoàng Minh Khiên, Đặng Huy Phương (2010). Thú rừng – Mammalia Việt Nam, hình thái và sinh học sinh thái một số loài Tập II. NXB Khoa học tự nhiên và Công nghệ, 264 trang.
Gray T.N.E., Brook S.M., McShea W.J., Mahood S., Ranjitsingh M.K., Miyunt A., Hussain S.A. & Timmins R. (2015). Rucervus eldii. The IUCN Red List of Threatened Species: e.T4265A22166803. https://dx.doi.org/10.2305/IUCN.UK.2015-2.RLTS.T4265A22166803.en. Accessed on 02 August 2023.
Grubb P. (2005). Order Perissodactyla, Order Artiodactyla. Pp. 629-719. In: Wilson D.E. & Reeder D.M. (eds.). Mammal species of the world: a taxonomic and geographic reference, 3rd ed. Johns Hopkins University Press, Baltimore.

Dữ liệu bên ngoài