Phân loại
Tên khoa học
Phân bố
Việt nam
Cao Bằng (Trùng Khánh, Quảng Uyên, Nguyên Bình, Thạch An), Lạng Sơn (Tràng Định)
Độ cao ghi nhận thấp nhất
Độ cao ghi nhận cao nhất
Thế giới
Lào, Mỹ, Nhật Bản, Trung Quốc
Thông tin đánh giá
Phân hạng
VU
Tiêu chuẩn đánh giá
A2cd; B2ab(ii,iii)
Diễn giải đánh giá theo các tiêu chuẩn
Loài này mọc rải rác tại một số điểm thuộc 2 tỉnh Cao Bằng và Lạng Sơn; sinh cảnh sống bị thu hẹp và suy thoái do tác động của các hoạt động canh tác nông, lâm nghiệp, xây dựng cơ sở hạ tầng; loài này đôi khi bị khai thác làm thuốc; kích cỡ quần thể suy giảm ước tính > 30 % trong vòng 30 năm qua (tiêu chuẩn A2cd). Diện tích vùng cư trú (AOO) ước tính < 2.000 km2, sinh cảnh sống tiếp tục bị thu hẹp và suy thoái (tiêu chuẩn B2ab(ii,iii)).
Hiện trạng quần thể
Hiện trạng quần thể
Xu hướng quần thể
Ổn định
Đặc điểm sinh học, sinh thái
Đặc điểm sinh cảnh sống
Đồi cây bụi, còn sót lại ở nương rẫy, ven đường đi ở vùng rừng núi đá vôi ẩm. Cây ưa sáng và có thể hơi chịu hạn, nhưng khi còn nhỏ ưa ẩm và có thể hơi chịu bóng. Cây ưa khí hậu ẩm mát của vùng núi, với nhiệt độ không khí trung bình năm khoảng 19-21 °C.
Dạng sinh cảnh phân bố
Đặc điểm sinh sản
Mùa hoa vào tháng 4-5, quả già vào tháng 8-10. Tái sinh tự nhiên từ hạt và mọc cây chồi từ phần thân và cành.
Thức ăn
Sử dụng và buôn bán
Vỏ quả giàu vitamin C nên được dùng làm thuốc tăng cường sức đề kháng của cơ thể và cầm máu; ngoài ra còn được dùng trong các bài thuốc chữa di mộng tinh, đái buốt, đái dắt, tiêu chảy, bạch đới, ho. Lá và rễ đôi khi cũng được sử dụng làm thuốc.
Mối đe dọa
Sinh cảnh sống bị thu hẹp và suy thoái do tác động của canh tác nông, lâm nghiệp và xây dựng cơ sở hạ tầng. Loài này đôi khi bị khai thác làm thuốc.
Biện pháp bảo tồn
Đã có
Một phần sinh cảnh của loài nằm trong các khu bảo tồn nên được bảo vệ.
Đề xuất
Bảo vệ quần thể và sinh cảnh của loài trong tự nhiên. Giảm thiểu tác động của canh tác nông nghiệp đến sinh cảnh của loài. Có thể trồng nhân tạo để bảo tồn và làm dược liệu.
Tài liệu tham khảo
Đỗ Huy Bích, Đặng Quang Chung, Bùi Xuân Chương, Nguyễn Thượng Dong, Đỗ Trung Đàm, Phạm Văn Hiển, Vũ Ngọc Lộ, Phạm Duy Mai, Phạm Kim Mãn, Đoàn Thị Nhu, Nguyễn Tập, Trần Toàn (2006). Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam. Tập II. Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, trang 103-105.
Nguyễn Tập (2019). Danh lục Đỏ cây thuốc Việt Nam năm 2019. Tạp chí Dược liệu, số 6 (24): 319-328.
Nguyễn Tiến Hiệp (2003). Họ Hoa hồng – Rosaceae. Trang 675-702. Trong: Nguyễn Tiến Bân (Chủ biên). Danh lục các loài thực vật Việt Nam. Tập 2. Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội.