Phân loại
Tên khoa học
Corbet & Hill (1992) coi Rhinolophus rex và R. paradoxolophus là cùng loài. Zhang et al. (2009) coi R. paradoxolophus là một phân loài của R. rex. Hutton et al. (2019) xác định đây là hai loài riêng biệt và ghi nhận loài R. rex phân bố ở Việt Nam.
Phân bố
Việt nam
Lào Cai (Hoàng Liên), Hà Giang (Khau Ca), Tuyên Quang (Chạm Chu, Na Hang), Bắc Kạn (Kim Hỷ), Lạng Sơn (Hữu Liên), Phú Thọ (Xuân Sơn), Thái Nguyên (Thần Sa-Phượng Hoàng), Ninh Bình (Cúc Phương), Nghệ An (Pù Mát), Hà Tĩnh (Vũ Quang), Quảng Bình (Phong Nha-Kẻ Bàng), Thừa Thiên Huế (Bạch Mã) (Đặng Ngọc Cần và cs. 2008, Nguyễn Trường Sơn và cs. 2010, Kruskop 2013, Nguyen et al. 2020, Vũ Đình Thống 2021).
Độ cao ghi nhận thấp nhất
370
Độ cao ghi nhận cao nhất
1329
Thế giới
Lào, Myanmar, Thái Lan, Trung Quốc (Zhang et al. 2009, Hutson et al. 2019).
Thông tin đánh giá
Phân hạng
VU
Tiêu chuẩn đánh giá
A2cd
Diễn giải đánh giá theo các tiêu chuẩn
Loài này ghi nhận phân bố khá rộng từ Lào Cai đến Thừa Thiên Huế; kích thước quần thể ước tính đã suy giảm hơn 30% trong vòng 10 năm qua do diện tích vùng phân bố bị thu hẹp, sinh cảnh sống bị suy thoái do khai thác đá, chuyển đổi đất rừng thành đất canh tác nông nghiệp và khai thác lâm sản; loài này cũng bị săn bắt làm thực phẩm (tiêu chuẩn A2cd).
Hiện trạng quần thể
Hiện trạng quần thể
Chưa có thông tin đánh giá cụ thể về hiện trạng quần thể loài ở Việt Nam, số lượng mẫu vật ghi nhận ở các địa điểm rất ít.
Xu hướng quần thể
Suy giảm
Đặc điểm sinh học, sinh thái
Đặc điểm sinh cảnh sống
Thường trú ngụ trong các hang động ở khu vực rừng trên núi đất và núi đá vôi.
Dạng sinh cảnh phân bố
Trong các hang động ở Rừng ẩm nhiệt đới trên núi, núi đá vôi miền Bắc, Bắc Trung Bộ và rải rác ở một số địa điểm Tây Nguyên.
Đặc điểm sinh sản
Thức ăn
Sử dụng và buôn bán
Bị săn bắt làm thực phẩm ở một số địa phương.
Mối đe dọa
Sinh cảnh sống của loài bị thu hẹp, chia cắt, suy thoái và hang động bị tác động phục vụ du lịch. Bị săn bắt làm thực phẩm.
Biện pháp bảo tồn
Đã có
Một phần sinh cảnh sống của loài nằm trong các khu bảo tồn nên được bảo vệ.
Đề xuất
Bảo vệ sinh cảnh sống của loài trong vùng phân bố tự nhiên. Tuyên truyền nâng cao nhận thức của người dân, giảm thiểu các hoạt động săn bắt, sử dụng và buôn bán.
Tài liệu tham khảo
Corbet G.B. & Hill J.E. (1992). The Mammals of the Indomalayan Region. Oxford University Press, Oxford, UK, 488 pp.
Đặng Ngọc Cần, Hideki Endo, Nguyễn Trường Sơn, Tatsuo Oshida, Lê Xuân Cảnh, Đặng Huy Phương, Darrin Peter Lunde, Shin Ichiro Kawada, Hayashida Akiko & Sasaki Motoki (2008). Danh lục các loài thú hoang dã Việt Nam. Primates Research Institute and Institute of Ecology and Biological Resources, Inuyama and Hanoi, 400 trang.
Hutson A.M., Rossiter S.J., & Csorba G. (2019). Family Rhinolophidae (Horseshoe Bats): Pp. 260-334 in: Wilson, E. D & Mittermeier, R. A. (eds) (2019). Handbook of the Mammals of the World. Vol. 9. Bats. Lynx Edicions, 2019, Barcelona.
Kruskop S.V. (2013). Bats of Vietnam. Checklist and an identification manual. 2nd edition, revised and supplemented. Biodiversity of Vietnam series. KMK Scientific Press, Moscow, 300 pp.
Nguyen T.T., Ly T.N., Vu T.D., Bui H.T., Nguyen D.D, Abramov A.V., Kruskop S.V., Le M.D. & Nguyen S.T. (2020). The first studies of small mammals of the Cham Chu and Bac Me Nature Reserves, north-eastern Vietnam. Russian Journal of Theriology, 19(2): 193-209.
Nguyễn Trường Sơn, Vũ Đình Thống, Nguyễn Xuân Đặng, Csorba Gabor (2010). Phạm vi phân bố và tình trạng bảo tồn của một số loài dơi thuộc Họ Dơi nếp mũi và Dơi lá mũi ở Việt Nam. Tạp chí Công nghệ sinh học, 8(3A): 981-990.
Vũ Đình Thống (2021). Phân loại học và tiếng kêu siêu âm của các loài dơi ở Việt Nam. NXB Khoa học tự nhiên và Công nghệ, 258 trang.
Zhang L.B, Jones G., Zhang J.S., Zhu G.J., Parsons S., Rossiter S.J. & Zhang S.Y. (2009). Recent surveys of bats (Mammalia: Chiroptera) from China. I. Rhinolophidae and Hipposideridae. Acta Chiropterologica, 11: 71-88.