Ptyas mucosa

Rắn ráo trâu

Suy giảm


Phân bố

Việt nam

Điện Biên (Mường Phăng), Lào Cai (Văn Bàn), Yên Bái, Cao Bằng (Nguyên Bình), Thái Nguyên (Ký Phú), Lạng Sơn (Đình Lập, Hữu Liên), Phú Thọ (Phú Thọ), Vĩnh Phúc (Tam Đảo), Hà Nội (Gia Lâm), Sơn La (Sốp Cộp, Xuân Nha), Hoà Bình (Lương Sơn, Kỳ Sơn), Ninh Bình (Cúc Phương), Thanh Hoá (Bến En, Thọ Xuân), Nghệ An (Pù Mát, Pu Huống), Hà Tĩnh (Kỳ Anh, Vũ Quang, Hương Sơn), Quảng Bình (Phong Nha - Kẻ Bàng), Đà Nẵng (Sơn Trà), Quảng Nam (Nam Giang), Đăk Lăk (Ea Kao), Đồng Nai (Cát Tiên), Tây Ninh (núi Bà Đen), Thành phố Hồ Chí Minh, Kiên Giang (Hà Tiên, U Minh Thượng), Cà Mau (U Minh).

Độ cao ghi nhận thấp nhất

Độ cao ghi nhận cao nhất

Thế giới

Turkmenistan, Afghanistan, Pakistan, Ấn Độ, Bangladesh, Nepal, Sri Lanka, Bhutan, Trung Quốc, Myanmar, Lào, Campuchia, Thái Lan, Malaysia, Indonesia (Nguyen et al. 2009).

Sơ đồ phân bố ở Việt Nam

Thông tin đánh giá

Phân hạng

EN

Tiêu chuẩn đánh giá

A2d

Diễn giải đánh giá theo các tiêu chuẩn

Đây là loài có vùng phân bố rộng, có khả năng thích nghi với nhiều loại sinh cảnh, kể cả sinh cảnh gần khu vực dân cư nhưng do bị săn bắt ở nhiều nơi để làm thực phẩm, dược liệu, kỹ nghệ da và buôn bán; ước tính quần thể trong tự nhiên đã bị suy giảm khoảng hơn 50% trong vòng 10 năm trở lại đây, hiện rất hiếm gặp, nhân tố tác động này hiện vẫn tồn tại ảnh hưởng trực tiếp đến quần thể của loài (tiêu chuẩn A2d).

Hiện trạng quần thể

Hiện trạng quần thể

Loài này thường gặp ở vùng đồng bằng và trung du, các dạng sinh cảnh mở ở vùng núi.

Xu hướng quần thể

Suy giảm

Đặc điểm sinh học, sinh thái

Đặc điểm sinh cảnh sống

Các dạng sinh cảnh mở ở vùng đồng bằng, trung du và miền núi. Loài này leo trèo và bơi giỏi.

Dạng sinh cảnh phân bố

Đặc điểm sinh sản

Mùa sinh sản từ tháng 5 đến tháng 7, đẻ 10-14 trứng một lứa.

Thức ăn

Thức ăn chủ yếu là chuột, ếch nhái, chim.

Sử dụng và buôn bán

Bị săn bắt, buôn bán làm thực phẩm, kỹ nghệ da, dược liệu cổ truyền ở trong và ngoài nước.

Mối đe dọa

Rắn ráo trâu là đối tượng đã và đang bị săn bắt làm thực phẩm, dược liệu, kỹ nghệ da và buôn bán cả trong và ngoài nước.

Biện pháp bảo tồn

Đã có

Vùng phân bố của loài có một phần nằm trong các khu bảo tồn nên được bảo vệ.

Đề xuất

Cần quản lý các hoạt động săn bắt, buôn bán trái pháp luật loài này. Tuyên truyền nhằm hạn chế tác động của con người đến sinh cảnh sống cũng như đến quần thể của loài.

Tài liệu tham khảo

Nguyễn Văn Sáng (2007). Động vật chí Việt Nam. Tập 14: Phân bộ Rắn Serpentes. Nxb Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, 247 tr.
Nguyen S.V., Ho C.T. & Nguyen T.Q. (2009). Herpetofauna of Vietnam. Edition Chimaira, Frankfurt am Main, 768 pp.
Smith M.A. (1943). The fauna of British India, Ceylon and Burma, including the whole of the Indo-Chinese subregion. Reptiles and Amphibians, Vol. 3-Serpentes. Taylor and Francis, London, 525 pp.
Wogan G., Srinivasulu C., Srinivasulu B., Papenfuss T., Bafti S., Orlov N.L., Ananjeva N.B., Deepak V., Borkin L., Milto K., Golynsky E., Rustamov A, Munkhbayar K., Nuridjanov D., Dujsebayeva T., Shestopal A., Sawant N.S., Achyuthan N.S., Vyas R., Shankar G., Das A., Mohapatra P., Thakur S. & Kulkarni N.U. (2021). Ptyas mucosa. The IUCN Red List of Threatened Species: e.T164644A1063584. https://dx.doi.org/10.2305/IUCN.UK.2021-3.RLTS.T164644A1063584.en. Accessed on 18 September 2022.

Dữ liệu bên ngoài