Phân loại
Tên phổ thông
Phân bố
Việt nam
Nghệ An (Pù Mát, Pù Huống), Hà Tĩnh (Hương Sơn, Vũ Quang), Quảng Bình (Minh Hoá, Lệ Thuỷ, Quảng Ninh), Quảng Trị (Bắc Hướng Hóa, Đăkrông), Thừa Thiên Huế (Bạch Mã, KBT Sao La), Quảng Nam (KBT Sao La) (Đặng Ngọc Cần và cs. 2008). Ghi nhận gần đây nhất là 1 cá thể ở Quảng Nam vào năm 2013 (WWF 2013).
Độ cao ghi nhận thấp nhất
200
Độ cao ghi nhận cao nhất
600
Thế giới
Lào (Đặng Ngọc Cần và cs. 2008).
Thông tin đánh giá
Phân hạng
CR
Tiêu chuẩn đánh giá
A2cd+C2a(i)
Diễn giải đánh giá theo các tiêu chuẩn
Loài này ghi nhận phân bố ở dọc dãy Trường Sơn từ Nghệ An vào đến Quảng Nam. Các nỗ lực nghiên cứu trong 10 năm gần đây chưa ghi nhận lại trong tự nhiên. Sinh cảnh sống bị thu hẹp và suy thoái do xâm lấn đất rừng để canh tác nông nghiệp và khai thác lâm sản. Loài này bị săn bắt quá mức làm thực phẩm ở các địa phương. Kích cỡ quần thể ước tính bị suy giảm > 80% trong vòng 30 năm qua (tiêu chuẩn A2cd). Số lượng cá thể ước tính < 250 và số lượng cá thể trưởng thành của mỗi tiểu quần thể < 50 (tiêu chuẩn C2a(i)).
Hiện trạng quần thể
Hiện trạng quần thể
Kích cỡ quần thể: Chưa rõ.
Xu hướng quần thể
Suy giảm
Đặc điểm sinh học, sinh thái
Đặc điểm sinh cảnh sống
Rừng thường xanh, rừng nguyên sinh ít bị tác động. Nơi ở và kiếm ăn thường là những nơi có nhiều lèn đá lởm chởm gần các sông suối ở độ cao 200-600 m và xa khu dân cư (Đặng Huy Huỳnh và cs. 2008, 2010).
Dạng sinh cảnh phân bố
Rừng ẩm nhiệt đới vùng thấp Rừng ẩm nhiệt đới trên núi
Đặc điểm sinh sản
Thức ăn
Cỏ, lá cây rừng (Đặng Huy Huỳnh và cs. 2008, 2010).
Sử dụng và buôn bán
Loài này bị săn bắt để làm thực phẩm, sừng làm dồ mỹ nghệ.
Mối đe dọa
Loài này bị săn bắt làm thực phẩm. Sinh cảnh sống của loài bị chia cắt và suy thoái do xâm lấn đất rừng tự nhiên để mở rộng đất sản xuất nông nghiệp, khai thác lâm sản
Biện pháp bảo tồn
Đã có
Loài này có tên trong Phụ lục I CITES, Nghị định 64/2019/NĐ-CP và Nghị định 84/2021/NĐ-CP của Chính phủ. Một phầnsinh cảnh sống của loài nằm trong các khu bảo tồn nên được bảo vệ.
Đề xuất
Bảo vệ sinh cảnh ở các khu vực phân bố; kiểm soát chặt chẽ việc săn bắt và buôn bán trái pháp luật loài này; thực hiện các giải pháp phục hồi quần thể trong tự nhiên và chương trình nhân nuôi bảo tồn chuyển chỗ.
Tài liệu tham khảo
Đặng Ngọc Cần, Hideki Endo, Nguyễn Trường Sơn, Tatsuo Oshida, Lê Xuân Cảnh, Đặng Huy Phương, Darrin Peter Lunde, Shin Ichiro Kawada, Hayashida Akiko & Sasaki Motoki (2008). Danh lục các loài thú hoang dã Việt Nam. Primates Research Institute and Institute of Ecology and Biological Resources, Inuyama and Hanoi, 400 trang.
Đặng Huy Huỳnh, Cao Văn Sung, Lê Xuân Cảnh, Phạm Trọng Ảnh, Nguyễn Xuân Đặng, Hoàng Minh Khiên & Nguyễn Minh Tâm (2008). Động vật chí Việt Nam, Tập 25: Lớp Thú-Mammalia (Primates, Carnivora, Artiodactyla, Perissodactyla, Rodentia). NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, 362 trang.
Đặng Huy Huỳnh, Phạm Trọng Ảnh, Lê Xuân Cảnh, Nguyễn Xuân Đặng, Hoàng Minh Khiên, Đặng Huy Phương (2010). Thú rừng – Mammalia Việt Nam, hình thái và sinh học sinh thái một số loài Tập II. NXB Khoa học tự nhiên và Công nghệ, 264 trang.
Kemp N., Dilger M., Burgess N. & Dung C.V. (1997). The saola Pseudoryx nghetinhensis in Vietnam, new information on distribution and habitat preferences, and conservation needs. Oryx, 31: 37-44.
Timmins R.J., Hedges S. & Robichaud W. (2020). Pseudoryx nghetinhensis (amended version of 2016 assessment). The IUCN Red List of Threatened Species: e.T18597A166485696. https://dx.doi.org/10.2305/IUCN.UK.2020-1.RLTS.T18597A166485696.en. Accessed on 02 February 2023.
Vu D.V., Pham G.M., Nguyen C.N., Do T., Arctander P. & MacKinnon J. (1993). A new species of living bovid from Vietnam. Nature, 363: 443-445.
Dữ liệu bên ngoài
Hình ảnh và thông tin thêm