Prionailurus viverrinus

Mèo cá

Suy giảm


Thông tin về hồ sơ loài

Tên việt nam

Mèo cá

Phân hạng bảo tồn

CR

Trích dẫn
Đặng Huy Phương, 2023. Prionailurus viverrinus. Danh lục Đỏ Việt Nam. MM69

Phân bố

Việt nam

Trước đây ghi nhận phân bố rộng từ Cao Bằng, Lạng Sơn (Yok Đônvào đến Kiên Giang, Cà Mau (Đặng Ngọc Cần và cs. 2008). Hiện nay chỉ có thông tin ghi nhận ở Đắk Lắk (Yok Đôn), Cà Mau (U Minh Hạ), Kiên Giang (Phú Quốc, U Minh Thượng).

Độ cao ghi nhận thấp nhất

Độ cao ghi nhận cao nhất

Thế giới

Pakistan, Ấn Độ, Nepal, Sri Lanka, Bangladesh, Bhutan, Trung Quốc, Myanmar, Thái Lan, Lào, Campuchia, Malaysia, Indonesia (Wozencraft 2005)

Sơ đồ phân bố ở Việt Nam

Thông tin đánh giá

Phân hạng

CR

Tiêu chuẩn đánh giá

A2cd

Diễn giải đánh giá theo các tiêu chuẩn

Loài này trước đây ghi nhận phân bố rộng từ miền Bắc vào miền Nam. Tuy nhiên, hiện chỉ có thông tin ghi nhận ở các tỉnh Đắk Lắk, Cà Mau và Kiên Giang. Sinh cảnh sống bị thu hẹp và suy thoái, nguồn thức ăn suy giảm. Loài này là đối tượng bị săn bắt cạn kiệt làm thực phẩm và buôn bán; kích cỡ quẩn thể ước tính bị suy giảm > 80% trong vòng 30 năm qua (tiêu chuẩn A2cd).

Hiện trạng quần thể

Hiện trạng quần thể

Xu hướng quần thể

Suy giảm

Đặc điểm sinh học, sinh thái

Đặc điểm sinh cảnh sống

Mèo cá sống ở các sinh cảnh ven các thuỷ vực gần rừng như rừng thường xanh, rừng tràm, rừng ngập nước ven biển, các trảng cây bụi, trảng lau sậy dọc sông, suối. Mèo hoạt động chủ yếu trên mặt đất, bơi lội giỏi,làm tổ trong các hốc đất đá, bụi rậm, hốc cây... (Đặng Huy Huỳnh và cs. 2008, 2010).

Dạng sinh cảnh phân bố

Rừng ẩm nhiệt đới vùng thấp Rừng ngập mặn nhiệt đới trên bãi triều Đầm lầy nhiệt đới (Sinh cảnh 1.8)

Đặc điểm sinh sản

Thời gian mang thai khoảng 63 ngày, mỗi lứa đẻ 1-4 con (Đặng Huy Huỳnh & cs. 2010).

Thức ăn

Cá, cua, ốc, chuột, chim… (Đặng Huy Huỳnh & cs. 2010).

Sử dụng và buôn bán

Loài này bị săn bắt để làm thực phẩm, buôn bán làm sinh vật cảnh.

Mối đe dọa

Loài này bị săn bắt làm thực phẩm. Sinh cảnh sống của loài bị chia cắt và suy thoái do xâm lấn đất rừng tự nhiên để mở rộng đất sản xuất nông nghiệp và khai thác lâm sảnlâm sản.

Biện pháp bảo tồn

Đã có

Loài này có tên trong Phụ lục II CITES, Nghị định 64/2019/NĐ-CP và Nhóm IB Nghị định 84/2021/ NĐ-CP của Chính phủ. Một phần sinh cảnh sống của loài nằm trong các khu bảo tồn nên được bảo vệ.

Đề xuất

Bảo vệ sinh cảnh ở các khu vực phân bố; kiểm soát chặt chẽ việc săn bắt và buôn bán trái pháp luật loài này; thực hiện các giải pháp phục hồi quần thể trong tự nhiên..

Tài liệu tham khảo

Đặng Ngọc Cần, Hideki Endo, Nguyễn Trường Sơn, Tatsuo Oshida, Lê Xuân Cảnh, Đặng Huy Phương, Darrin Peter Lunde, Shin Ichiro Kawada, Hayashida Akiko & Sasaki Motoki (2008). Danh lục các loài thú hoang dã Việt Nam. Primates Research Institute and Institute of Ecology and Biological Resources, Inuyama and Hanoi, 400 trang.
Đặng Huy Huỳnh, Cao Văn Sung, Lê Xuân Cảnh, Phạm Trọng Ảnh, Nguyễn Xuân Đặng, Hoàng Minh Khiên & Nguyễn Minh Tâm (2008). Động vật chí Việt Nam, Tập 25: Lớp Thú-Mammalia (Primates, Carnivora, Artiodactyla, Perissodactyla, Rodentia). NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, 362 trang.
Đặng Huy Huỳnh, Phạm Trọng Ảnh, Lê Xuân Cảnh, Nguyễn Xuân Đặng, Hoàng Minh Khiên, Đặng Huy Phương (2010). Thú rừng – Mammalia Việt Nam, hình thái và sinh học sinh thái một số loài Tập II. NXB Khoa học tự nhiên và Công nghệ, 264 trang.
Mukherjee S., Appel A., Duckworth J.W., Sanderson J., Dahal S., Willcox D.H.A., Muñoz H.V., Malla G., Ratnayaka A., Kantimahanti M., Thudugala A., Thaung R. & Rahman H. (2016). Prionailurus viverrinus (errata version published in 2022). The IUCN Red List of Threatened Species: e.T18150A221434864. https://dx.doi.org/10.2305/IUCN.UK.2016-2.RLTS.T18150A221434864.en. Accessed on 02 February 2023.
Wozencraft W.C. (2005). Order Carnivora. Pp. 532-628. In: Wilson D.E. & Reeder D.M. (eds.), Mammal Species of the World: a Taxonomic and Geographic Reference 3rd. ed.. The Johns Hopkins University Press, Baltimore.

Dữ liệu bên ngoài