Phân loại
Tên khoa học
Tên phổ thông
Ở Việt Nam hiện ghi nhận có 2 phân loài P. m. shiui (phân bố ở phía đông bắc Sông Đà) và P. m. penguese (phân bố từ Sơn La vào đến Tây Nguyên) (Le et al., in press).
Phân bố
Việt nam
Điện Biên (Mường Nhé), Lai Châu, Lào Cai (Sa Pa, Văn Bàn), Hà Giang (Tây Côn Lĩnh), Cao Bằng (Nguyên Bình, Hạ Lang), Bắc Kạn (Ba Bể, Linh Thông), Lạng Sơn (Mẫu Sơn), Bắc Giang (Sơn Động), Thái Nguyên (Võ Nhai), Phú Thọ (Thanh Sơn), Sơn La (Mường Do), Thanh Hóa (Bến En, Pù Hu, Xuân Liên), Nghệ An (Pù Mát, Pù Huống, Kỳ Sơn), Hà Tĩnh (Hương Sơn, Vũ Quang, Cẩm Xuyên), Quảng Bình (Phong Nha - Kẻ Bàng), Quảng Trị (Đăk Rông, Hướng Hóa), Thừa Thiên Huế (A Lưới, Hương Thủy, Nam Đông, Phú Lộc), Quảng Nam (Nam Giang, Tây Giang), Bình Định (An Lão), Kon Tum (Kon Plông), Gia Lai (K’Bang).
Độ cao ghi nhận thấp nhất
288
Độ cao ghi nhận cao nhất
1200
Thế giới
Trung Quốc, Myanmar, Lào, Campuchia, Thái Lan.
Thông tin đánh giá
Phân hạng
CR
Tiêu chuẩn đánh giá
A2cd
Diễn giải đánh giá theo các tiêu chuẩn
Loài này ghi nhận ở các tỉnh miền núi từ Lai Châu, Hà Giang vào đến Tây Nguyên; sinh cảnh sống của loài bị chia cắt, suy thoái do tác động của các hoạt động khai thác lâm sản và xâm lấn đất rừng; loài này rất hiếm gặp trong tự nhiên, là đối tượng bị săn bắt cạn kiệt và buôn bán làm thực phẩm, dược liệu, nuôi làm cảnh; quần thể bị suy giảm ước tính khoảng hơn 80% trong khoảng hơn 30 năm qua (tiêu chuẩn A2acd).
Hiện trạng quần thể
Hiện trạng quần thể
Rất hiếm gặp do sinh cảnh bị suy thoái và bị săn bắt cạn kiệt.
Xu hướng quần thể
Suy giảm
Đặc điểm sinh học, sinh thái
Đặc điểm sinh cảnh sống
Thường sống ở các vũng suối đá sâu trong rừng thường xanh.
Dạng sinh cảnh phân bố
Đặc điểm sinh sản
Rùa thường đẻ 1-2 trứng /ổ (Ernst & Babour 1989).
Thức ăn
Cá, tôm, cua, ốc, giun, ếch nhái, nòng nọc. Trong nuôi nhốt ăn thịt, ốc sên.
Sử dụng và buôn bán
Bị săn bắt cạn kiệt làm thực phẩm, dược liệu và buôn bán làm sinh vật cảnh cả ở trong và ngoài nước.
Mối đe dọa
Sinh cảnh sống của loài đã và đang bị chia cắt và suy thoái do khai thác lâm sản, xâm lấn đất rừng, tác động của các hoạt động du lịch; quần thể bị suy giảm nghiêm trọng do săn bắt quá mức phục vụ mục đích làm thực phẩm, dược liệu, sinh vật cảnh và buôn bán.
Biện pháp bảo tồn
Đã có
Sinh cảnh của loài có một phần nằm trong các khu bảo tồn nên hạn chế được tác động. Loài này có tên trong Nghị định số 64/2019/NĐ-CP và Nghị định số 84/2021/NĐ-CP của Chính phủ. Đã có hoạt động cứu hộ và tái thả lại tự nhiên (ATP).
Đề xuất
Bảo vệ sinh cảnh sống của loài trong tự nhiên, giảm thiểu tác động của các hoạt động khai thác lâm sản, xâm lấn đất rừng, ô nhiễm nguồn nước. Cần quản lý các hoạt động săn bắt, buôn bán trái pháp luật loài này. Tuyên truyền nhằm hạn chế tác động của ô nhiễm nguồn nước do con người đến sinh cảnh sống cũng như đến quần thể của loài. Nhân nuôi sinh sản để phục hồi quần thể.
Tài liệu tham khảo
Duong L.D., Ngo C.D. & Nguyen T.Q. (2014). New records of turtles from Binh Dinh Province, Vietnam. Herpetology Notes, 7: 737-744.
Ernst C.H. & Babour R.W. (1989). Turtles of the World. Smithsonian Institution Press, 313 pp.
Fong J., Hoang H., Li P., McCormack T., Rao D.-Q., Timmins R.J., Wang L. & van Dijk P.P. (2021). Platysternon megacephalum. The IUCN Red List of Threatened Species: e.T17585A1423706. https://dx.doi.org/10.2305/IUCN.UK.2021-2.RLTS.T17585A1423706.en. Accessed on 06 May 2022.
Hoang H., McCormack T.E.M., Lo H., Nguyen M. & Tapley B. (2021). Hunting and trade of Big-headed turtles (Platysternon megacephalum Gray, 1831) in two protected areas in northern Vietnam. Herpetology Notes, 14: 1077-1085.
Lê Trung Dũng, Nguyễn Quảng Trường, Nguyễn Lân Hùng Sơn, Trần Thanh Tùng (2018). Lưỡng cư và Bò sát ở Khu Bảo tồn thiên nhiên Mường Nhé. NXB Nông Nghiệp, 140 tr.
Nguyen S.V., Ho C.T. & Nguyen T.Q. (2009). Herpetofauna of Vietnam. Edition Chimaira, Frankfurt am Main, 768 pp.