Platanus kerrii

Chò nước

Ổn định


Phân bố

Việt nam

Bắc Kạn, Cao Bằng (Nguyên Bình), Hà Giang (Phong Quang), Hà Tĩnh, Lai Châu (Mường Tè, Mường Lay), Lạng Sơn (Văn Lãng, Bắc Sơn), Lào Cai, Nghệ An (Nghĩa Đàn, Thanh Chương), Quảng Bình, Sơn La (Mường La, Sông Mã), Thái Nguyên, Yên Bái.

Độ cao ghi nhận thấp nhất

100 m

Độ cao ghi nhận cao nhất

500 m

Thế giới

Lào.

Sơ đồ phân bố ở Việt Nam

Thông tin đánh giá

Phân hạng

VU

Tiêu chuẩn đánh giá

A2cd.

Diễn giải đánh giá theo các tiêu chuẩn

Loài này ghi nhận phân bố rải rác từ tỉnh Lào Cai vào đến tỉnh Quảng Bình; sinh cảnh sống bị chia cắt và suy thoái do tác động của các hoạt động xây dựng cơ sở hạ tầng, canh tác nông, lâm nghiệp và khai thác lâm sản trái phép; tại mỗi điểm phân bố chỉ ghi nhận rất ít cá thể trưởng thành; loài này bị khai thác để lấy gỗ; ước tính kích cỡ quần thể bị suy giảm > 30 % trong vòng 30 năm qua (tiêu chuẩn A2cd).

Hiện trạng quần thể

Hiện trạng quần thể

Xu hướng quần thể

Ổn định

Đặc điểm sinh học, sinh thái

Đặc điểm sinh cảnh sống

Mọc rải rác trong rừng ẩm, ven suối, trên đất phù sa, đất dễ thoát nước và chịu được cả ngập úng, ở độ cao 100-500 m.

Dạng sinh cảnh phân bố

Đặc điểm sinh sản

Mùa ra hoa tháng 2-3, mùa quả tháng 6-8. Tái sinh bằng hạt và chồi.

Thức ăn

Sử dụng và buôn bán

Gỗ ít bị mối mọt nhưng hay nứt nẻ, cong vênh, dùng trong xây dựng và đóng đồ gia dụng.

Mối đe dọa

Sinh cảnh sống bị chia cắt và suy thoái do tác động của các hoạt động xây dựng cơ sở hạ tầng, canh tác nông, lâm nghiệp và khai thác lâm sản. Loài này bị khai thác để lấy gỗ.

Biện pháp bảo tồn

Đã có

Một phần sinh cảnh của loài nằm trong khu bảo tồn nên được bảo vệ.

Đề xuất

Bảo vệ quần thể và sinh cảnh của loài trong tự nhiên. Giảm thiểu tác động của canh tác nông nghiệp đến sinh cảnh của loài. Có thể trồng nhân tạo để bảo tồn và làm dược liệu, giảm áp lực khai thác từ tự nhiên.

Tài liệu tham khảo

Bonati G. (1927). Scrophulariacées. Pp. 341-461. In: Lecomte H. & Humbert H. (Eds.). Flore Générale de l’Indo-Chine, Tome 4. Masson et Cie., Paris.
Gupta A.K. (2011). Limnophila rugosa. The IUCN Red List of Threatened Species 2011: e.T168910A6547395. https://dx.doi.org/10.2305/IUCN.UK.2011-2.RLTS.T168910A6547395.en. Accessed on 23 April 2021.
Lê Duy Linh, Phạm Hồng Ban, Trần Minh Hợi, Lê Thị Hương (2020). Đa dạng các loài thực vật có tinh dầu ở VQG Vũ Quang, tỉnh Hà Tĩnh. Báo cáo khoa học về nghiên cứu và giảng dạy sinh học ở Việt Nam – Hội nghị khoa học quốc gia lần thứ 4, trang 103-109.
Phạm Hoàng Hộ (2003). Cây cỏ Việt Nam. Quyển 2. Nhà xuất bản Trẻ, Tp. Hồ Chí Minh, trang 909.
Tsoong P.C. & Yang H.P. (1979). Flora Reipublicae popularis Sinicae, Beijing, 67(2): 107.
Võ Văn Chi (2012). Từ điển Cây thuốc Việt Nam. Nhà xuất bản Y học, trang 1144.
Vũ Anh Tài, Nguyễn Nghĩa Thìn (2014). Kết quả điều tra và thống kê các loài thực vật bị đe dọa ở tỉnh Hà Giang, Việt Nam. Tạp chí Sinh học, 36(3): 323-329.
Vũ Xuân Phương (1995). Họ Hoa mõm chó (Scrophulariaceae Juss. 1789) trong hệ thực vật Việt Nam. Tạp chí Sinh học. Tập 17, số 4 (CĐ): 74.
Vũ Xuân Phương (2005). Họ Hoa mõm chó – Scrophulariaceae. Trang 203-227. Trong: Nguyễn Tiến Bân (Chủ biên). Danh lục các loài thực vật Việt Nam. Tập 3. Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội.
Yamazaki T. (1985). Flore du Cambodge du Laos et du Viêt-nam. Fascicule 21. Muséum National dʼHistoire Naturelle, Paris, pp. 46-70.

Dữ liệu bên ngoài