Phân loại
Tên khoa học
Tên phổ thông
Phân bố
Việt nam
Phân bố rộng ở nhiều khu vực núi đá vôi phía Bắc như: Bắc Kạn, Cao Bằng, Hà Giang, Hòa Bình, Sơn La, Thanh Hóa.
Độ cao ghi nhận thấp nhất
600 m
Độ cao ghi nhận cao nhất
1.600 m
Thế giới
Trung Quốc.
Thông tin đánh giá
Phân hạng
VU
Tiêu chuẩn đánh giá
A2cd; B2ab(ii,iii,v).
Diễn giải đánh giá theo các tiêu chuẩn
Thông pà cò ghi nhận phân bố ở khu vực núi đá vôi phía Bắc, từ Sơn La, Hà Giang, Cao Bằng, Bắc Kạn, Hòa Bình, Thanh Hóa của Việt Nam; sinh cảnh sống bị thu hẹp và chia cắt suy thoái, do tác động của canh tác nông nghiệp và sự suy giảm của quần thể. Hầu hết các tiểu quần thể đều nằm gần các khu dân cư, nơi có nhu cầu gỗ xây dựng tại chỗ lớn. Kết quả việc khai thác gỗ xảy ra ở hầu khắp các tiểu quần thể. Ngoài ra cháy rừng ngày càng tăng do thay đổi mục đích sử dụng đất là những mối đe doạ đối với Thông pà cò; kích cỡ quần thể suy giảm do quan sát trực tiếp > 30 % trong vòng 20 năm qua (tiêu chuẩn A2acd). Diện tích vùng cư trú (AOO) ước tính < 2.000 km2 các tiểu quần thể bị chia cắt nghiêm trọng và xuất hiện tại 9-10 địa điểm; sinh cảnh sống tiếp tục bị phân mảnh, chất lượng sinh cảnh suy giảm thu hẹp và tại mỗi điểm số lượng cá thể trưởng thành rất ít (tiêu chuẩn B2ab(ii,iii,v)).
Hiện trạng quần thể
Hiện trạng quần thể
Xu hướng quần thể
Ổn định
Đặc điểm sinh học, sinh thái
Đặc điểm sinh cảnh sống
Mọc thành đám thuần loài trên đường đỉnh núi đá vôi ở độ cao 900-1.400 m trên mặt biển (đôi khi ở độ cao 600-1.600 m) trong rừng nguyên sinh rậm thường xanh nhiệt đới gió mùa núi thấp cùng với Thiết sam giả (Pseudotsuga sinensis), Pơ mu (Fokienia hodginsii) và Bách vàng (Xanthocyparis vietnamensis). Loài còn mọc kèm với một số loài Thông mọc rải rác khác là Thông tre lá ngắn (Podocarpus pilgeri), Kim giao núi đá (Nageia fleuryi), Đỉnh tùng (Cephalotaxus mannii) và Thông đỏ bắc (Taxus chinensis) (Nguyễn Tiến Hiệp & cs. 2004).
Dạng sinh cảnh phân bố
Đặc điểm sinh sản
Hạt chín được phóng thích từ nón hạt: các tháng 11-12. Tái sinh tự nhiên rất hiếm và cây con không chịu bóng.
Thức ăn
Sử dụng và buôn bán
Dân địa phương khai thác lấy gỗ dùng làm nhà, nhựa dùng làm hồ dán (quy mô nhỏ). Loài có tiềm năng dùng làm cây trồng, để thay thế làm vật liệu.
Mối đe dọa
Sinh cảnh sống bị thu hẹp, suy thoái do xâm lấn đất rừng, thay đổi mục đích sử dụng đất để canh tác nông nghiệp và trồng rừng. Ngoài ra, do ảnh hưởng của cháy rừng. Loài này cũng bị khai thác lấy gỗ và nhựa.
Biện pháp bảo tồn
Đã có
Vùng phân bố của loài nằm trong khu bảo tồn nên được bảo vệ.
Đề xuất
Bảo vệ sinh cảnh sống của loài, phòng chống cháy rừng. Phục hồi quần thể của loài trong tự nhiên. Trồng bảo tồn và tạo nguyên liệu phục vụ cho gỗ và nhựa.
Tài liệu tham khảo
Farjon A. (2013). Pinus fenzeliana. The IUCN Red List of Threatened Species 2013: e.T34188A2849923. https://dx.doi.org/10.2305/IUCN.UK.20131.RLTS.T34188A2849923.en. Accessed on 03 September 2022.
Fu L.G. (1999). Pinaceae. P. 25. In: Wu Z.Y. & Raven P.H. (Eds.). Flora of China. Vol. 4. Science Press, Beijing, and Missouri Botanical Garden Press, St. Louis.
Nguyen H.T. & Vidal J.E. (1996). Flore du Cambodge du Laos et du Viêtnam. Fascicule 28. Muséum National d’Historie Naturelle, Paris, pp. 39-40.
Nguyễn Đức Tố Lưu & Thomas P.I. (2004). Cây lá kim Việt Nam. Nhà xuất bản Thế giới, 86 trang.
Nguyễn Hoàng Nghĩa (2004). Các loài cây lá kim ở Việt Nam. Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội, trang 50.
Nguyễn Tiến Hiệp, Phan Kế Lộc, Nguyễn Đức Tố Lưu, Thomas P.I., Farjon A., Averyanov L. & J. Regalado Jr. (2004). Thông Việt Nam: Nghiên cứu hiện trạng bảo tồn 2004. Tổ chức bảo tồn Động thực vật hoang dã quốc tế, Chương trình Việt Nam, Hà Nội, trang 79-80.