Pinalia obscura

Nỉ lan tối

Ổn định


Phân bố

Việt nam

Gia Lai (Kon Hà Nừng), Thừa Thiên Huế (Bạch Mã).

Độ cao ghi nhận thấp nhất

300 m

Độ cao ghi nhận cao nhất

500 m

Thế giới

Chưa ghi nhận.

Sơ đồ phân bố ở Việt Nam

Thông tin đánh giá

Phân hạng

EN

Tiêu chuẩn đánh giá

A2cd.

Diễn giải đánh giá theo các tiêu chuẩn

Loài được ghi nhận phân bố ở Gia Lai và Thừa Thiên Huế. Sinh cảnh sống bị thu hẹp và suy giảm so mở rộng diện tích canh tác cây công nghiệp. Loài bị khai thác quá mức vì mục đích làm cảnh. Kích thước quần thể bị suy giảm đến > 50 % trong khoảng 20 năm gần đây (tiêu chuẩn A2ac).

Hiện trạng quần thể

Hiện trạng quần thể

Xu hướng quần thể

Ổn định

Đặc điểm sinh học, sinh thái

Đặc điểm sinh cảnh sống

Loài này thường mọc bám trên các cây gỗ lớn trong rừng, ở độ cao 300-500 m.

Dạng sinh cảnh phân bố

Đặc điểm sinh sản

Ra hoa vào tháng 4-5. Tái sinh bằng chồi và hạt.

Thức ăn

Sử dụng và buôn bán

Loài được khai thác làm cây cảnh

Mối đe dọa

Loài bị khai thác làm cảnh. Sinh cảnh sống bị thu hẹp và suy giảm so mở rộng diện tích canh tác cây công nghiệp.

Biện pháp bảo tồn

Đã có

Đã có tên trong Phụ lục II CITES và Nhóm IIA, Nghị định số 84/2021/NĐ-CP của Chính phủ.

Đề xuất

Quản lý và kiểm soát chặt chẽ việc khai thác gỗ rừng phá hoại cảnh quan nơi sống của loài. Cần di chuyển một số cây sống của loài này về các VQG, KBTTN để nhân giống, bảo tồn và phát triển. Kiểm soát chặt chẽ tình trạng khai thác, buôn bán trái pháp luật loài này ở trong nước và quốc tế.

Tài liệu tham khảo

Averyanov L.V. (1994). Identification guide to Vietnamese Orchids (Orchidaceae Juss.). World and Family, St. Petersburg, 432 pp.
Nguyễn Tiến Bân, Averyanov L.V. & Dương Đức Huyến (2005). Họ Lan – Orchidaceae Juss. Trang 512-666. Trong: Nguyễn Tiến Bân (Chủ biên). Danh lục các loài thực vật Việt Nam. Tập 3. Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội.
Seidenfaden G. (1992). The Orchids of Indochina. Opera Botanica, 114: 1-502.

Dữ liệu bên ngoài