Phân loại
Phân bố
Việt nam
Hà Giang (Vị Xuyên), Lào Cai (Sa Pa), Nghệ An (Kỳ Sơn), Quảng Ninh (vịnh Hạ Long) (Remizowa et al. 2017).
Độ cao ghi nhận thấp nhất
Độ cao ghi nhận cao nhất
Thế giới
Indonesia, Malaysia, Philippines, Thái Lan, Trung Quốc, Úc.
Thông tin đánh giá
Phân hạng
EN
Tiêu chuẩn đánh giá
B2ab(ii,iii,v).
Diễn giải đánh giá theo các tiêu chuẩn
Loài này ghi nhận phân bố ở 4 tỉnh Lào Cai, Hà Giang, Quảng Ninh và Nghệ An. Diện tích vùng cư trú (AOO) ước tính < 500 km2; sinh cảnh sống bị thu hẹp và suy thoái do tác động của các hoạt động canh tác nông, lâm nghiệp; tại mỗi điểm phân bố chỉ ghi nhận rất ít cá thể trưởng thành (tiêu chuẩn B2ab(ii,iii,v)).
Hiện trạng quần thể
Hiện trạng quần thể
Xu hướng quần thể
Ổn định
Đặc điểm sinh học, sinh thái
Đặc điểm sinh cảnh sống
Mọc trong rừng lá rộng nguyên sinh và rừng hỗn giao, rừng thứ sinh lẫn tre, trên cây gỗ khô mục, lớp đất mùn, trong hốc cây lẫn với các loài rêu.
Dạng sinh cảnh phân bố
Đặc điểm sinh sản
Mùa hoa vào tháng 3-8(11), mùa quả tháng 9-10.
Thức ăn
Sử dụng và buôn bán
Chưa ghi nhận.
Mối đe dọa
Sinh cảnh sống bị thu hẹp và suy thoái do tác động của các hoạt động canh tác nông-lâm nghiệp.
Biện pháp bảo tồn
Đã có
Một phần sinh cảnh của loài nằm trong khu bảo tồn nên được bảo vệ.
Đề xuất
Bảo vệ quần thể và sinh cảnh của loài trong tự nhiên. Giảm thiểu tác động của canh tác nông nghiệp đến sinh cảnh của loài. Có thể trồng nhân tạo để bảo tồn.
Tài liệu tham khảo
Nguyễn Thị Đỏ (2005). Họ Vô diệp liên – Petrosaviaceae. Trang 456. Trong: Nguyễn Tiến Bân (Chủ biên). Danh lục các loài thực vật Việt Nam. Tập 3. Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội.
Nguyễn Thị Đỏ (2007). Thực vật chí Việt Nam. Tập 8. Họ Vô diệp liên – Petrosaviaceae. Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, trang 261-263.
Remizowa M.V., Nuraliev M.S., Averyanov L.V., Kuznetsov A.N. & Kuznetsova S.P. (2017). A revision of the family Petrosaviaceae in Vietnam. Nordic Journal of Botany, 35: 262-271.