Pentaspadon poilanei

Ngũ liệt Poilane

Ổn định


Phân bố

Việt nam

Khánh Hoà (Nha Trang, Ninh Hòa, Vạn Ninh), Ninh Thuận (Thuận Nam)

Độ cao ghi nhận thấp nhất

Độ cao ghi nhận cao nhất

700 m

Thế giới

Lào

Sơ đồ phân bố ở Việt Nam

Thông tin đánh giá

Phân hạng

EN

Tiêu chuẩn đánh giá

A2cd; B1ab(i,iii)

Diễn giải đánh giá theo các tiêu chuẩn

Loài này có vùng phân bố hẹp ở 2 tỉnh Khánh Hòa và Ninh Thuận. Sinh cảnh sống bị thu hẹp và suy thoái do tác động của các hoạt động canh tác nông nghiệp, xây dựng cơ sở hạ tầng, phát triển du lịch và khu dân cư. Kích thước quần thể ước tính bị suy giảm > 50 % trong khoảng 30 năm qua (tiêu chuẩn A2cd). Diện tích phạm vi phân bố (EOO) ước tính khoảng 1.400 km2 (tiêu chuẩn B1ab(i,iii)).

Hiện trạng quần thể

Hiện trạng quần thể

Xu hướng quần thể

Ổn định

Đặc điểm sinh học, sinh thái

Đặc điểm sinh cảnh sống

Gặp rải rác trong rừng ẩm, ở sườn núi hay ven suối, ở độ cao tới 700 m.

Dạng sinh cảnh phân bố

Đặc điểm sinh sản

Mùa hoa vào tháng 4-7, mùa quả vào tháng 6-9.

Thức ăn

Sử dụng và buôn bán

Gỗ trắng mịn, không mối mọt, dùng trong xây dựng và đóng đồ dùng.

Mối đe dọa

Loài này bị khai thác lấy gỗ. Sinh cảnh sống bị thu hẹp và suy thoái do tác động của các hoạt động canh tác nông nghiệp, xây dựng cơ sở hạ tầng, phát triển du lịch và khu dân cư.

Biện pháp bảo tồn

Đã có

Vùng phân bố của loài có một phần nằm trong khu bảo tồn nên được bảo vệ.

Đề xuất

Bảo vệ sinh cảnh sống của loài. Phục hồi quần thể trong tự nhiên.

Tài liệu tham khảo

Nguyễn Tiến Bân (2003). Họ Xoài – Anacardiaceae. Trang 941-953. Trong: Nguyễn Tiến Bân (Chủ biên). Danh lục các loài thực vật Việt Nam. Tập 2. Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội.
Phạm Hoàng Hộ (2003). Cây cỏ Việt Nam. Quyển 2. Nhà xuất bản Trẻ, Tp. Hồ Chí Minh, trang 380.
Tardieu-Blot M.L. (1962). Flore du Cambodge du Laos et du Vietnam. Fascicule 2. Muséum National d’Histoire Naturelle, Paris, pp. 190-194.

Dữ liệu bên ngoài