Pentacme siamensis

Cẩm liên

Ổn định


Phân bố

Việt nam

Hầu hết các tỉnh phía Nam, tập trung nhất ở Bình Định, Đắk Lắk, Gia Lai, Khánh Hoà, Kon Tum, Lâm Đồng, Phú Yên, Quảng Ngãi và các tỉnh Đông Nam Bộ

Độ cao ghi nhận thấp nhất

Độ cao ghi nhận cao nhất

1.000 m

Thế giới

Ấn Độ, Sri Lanka và hầu hết các nước Đông Nam Á

Sơ đồ phân bố ở Việt Nam

Thông tin đánh giá

Phân hạng

VU

Tiêu chuẩn đánh giá

A2cd

Diễn giải đánh giá theo các tiêu chuẩn

Loài này thường gặp trong các rừng thưa cây họ Dầu ở khu vực Tây Nguyên và Đông Nam Bộ và gặp rải rác tại một số tỉnh duyên hải như Ninh Thuận, Khánh Hòa. Sinh cảnh sống bị thu hẹp và suy thoái do tác động của canh tác nông, lâm nghiệp; khai thác lấy gỗ, chặt cây làm củi và đốt than. Loài bị khai thác lấy gỗ; kích cỡ quần thể suy giảm ước tính > 30 % trong vòng 30 năm qua (tiêu chuẩn A2cd).

Hiện trạng quần thể

Hiện trạng quần thể

Xu hướng quần thể

Ổn định

Đặc điểm sinh học, sinh thái

Đặc điểm sinh cảnh sống

Cẩm liên là loài cây thường gặp trong các rừng thưa cây họ Dầu (rừng khộp). Cây chịu được khô hạn, phân bố chủ yếu trên cát nóng, khô, đất xấu và nhiều đá nổi. Cẩm liên phân bố ở độ cao dưới 1.000 m. Cây rụng lá vào cuối tháng 2 đầu tháng 3.

Dạng sinh cảnh phân bố

Đặc điểm sinh sản

Ra hoa vào tháng 3, trước khi ra lá non và quả chín vào tháng 4-5.

Thức ăn

Sử dụng và buôn bán

Gỗ thuộc nhóm I, giác và lõi phân biệt. Giác có màu đỏ nhạt và lõi có màu đỏ nâu. Gỗ rất nặng và cứng, tỷ trọng gỗ đạt 1,02. Được sử dụng vào các công trình xây dựng lâu bền, trang trí nội thất, đồ gỗ gia dụng, làm cầu phà, đóng tàu. Vỏ chứa và gỗ chứa ta.

Mối đe dọa

Sức ép khai thác gỗ là rất lớn vì gỗ có giá trị. Người dân vào rừng đốn gỗ, chặt cây làm củi và đốt than. Sinh cảnh bị tác động và ảnh hưởng nghiêm trọng đến số lượng cây.

Biện pháp bảo tồn

Đã có

Cẩm liên hiện được bảo tồn tại một số VQG, KBTTN khu vực Tây Nguyên và Nam Trung Bộ.

Đề xuất

Bảo tồn Cẩm liên tại các khu vực có phân bố tự nhiên. Cần có chương trình nghiên cứu nhân giống, trồng và phát triển loài Cẩm liên.

Tài liệu tham khảo

Ashton P. (1998). Shorea siamensis. The IUCN Red List of Threatened Species 1998: e.T32307A9694077. http://dx.doi.org/10.2305/IUCN.UK.1998.RLTS.T32307A9694077.en.
Hoang Van Sam, Nanthavong K. & Kessler P.J.A. (2004). Trees of Vietnam and Lao, Field guide for 100 economically and ecologically important species. Blumea 49: 201-349.
Nguyễn Hoàng Nghĩa (2005). Cây họ Dầu Việt Nam. Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội, 100 trang.
Phạm Hoàng Hộ (1999). Cây cỏ Việt Nam. Quyển 1. Nhà xuất bản Trẻ, Tp. Hồ Chí Minh, trang 442.
Pooma R., Poopath M. & Newman M.F. (2017). Flora of Thailand. Vol. 13(4). The Forest Herbarium, Royal Forest Department, pp. 557-685.
Smitinand T., Vidal J.E. & Pham H.H. (1990). Flore du Cambodge du Laos et du Viêtnam. Fascicule 25. Muséum National dʼHistoire Naturelle, Paris, pp. 3-123.
Tardieu-Blot M.L. (1943). Diptérocarpacées. Pp. 334-360. In: Humbert H. (Ed.). Supplément a la Flore Générale de l’Indo-Chine. I (3). Muséum National dʼHistoire Naturelle, Paris.
Vu Van Dung (Editor, 1996). Vietnam Forest Trees. Agriculture Publishing House, Hanoi, 788 p.

Dữ liệu bên ngoài