Phân loại
Tên khoa học
Tên phổ thông
Phân bố
Việt nam
Đông Bắc, Bắc Trung Bộ và Nam Bộ
Độ cao ghi nhận thấp nhất
0
Độ cao ghi nhận cao nhất
0
Thế giới
Ấn Độ, Nepal, Sri Lanka, Myanmar, Thái Lan, Campuchia, Hàn Quốc, Triều Tiên, Singapore, Malaysia, Indonesia, Philippines.
Thông tin đánh giá
Phân hạng
EN
Tiêu chuẩn đánh giá
C2a(i)
Diễn giải đánh giá theo các tiêu chuẩn
Bồ nông chân xám chủ yếu được ghi nhận tại miền Nam, thi thoảng ghi nhận di cư không sinh sản tại vùng Đông Bắc; kích cỡ quần thể nhỏ và bị suy giảm do mất và suy thoái sinh cảnh sống, các hoạt động quấy nhiễu cũng như bị bẫy bắt làm cảnh; ước tính kích cỡ quần thể < 2.500 cá thể và số lượng cá thể trưởng thành của mỗi tiểu quần thể < 250 (tiêu chuẩn C2a(i)).
Hiện trạng quần thể
Hiện trạng quần thể
Bồ nông chân xám chủ yếu được ghi nhận tại miền Nam, thi thoảng ghi nhận di cư không sinh sản tại vùng Đông Bắc; kích cỡ quần thể nhỏ và bị suy giảm do mất và suy thoái sinh cảnh sống, các hoạt động quấy nhiễu cũng như bị bẫy bắt làm cảnh; ước tính kích cỡ quần thể < 2.500 cá thể và số lượng cá thể trưởng thành của mỗi tiểu quần thể < 250 (tiêu chuẩn C2a(i)).
Xu hướng quần thể
Suy giảm
Đặc điểm sinh học, sinh thái
Đặc điểm sinh cảnh sống
Các đầm phá, hồ, các con sông lớn, vùng ngập triều, cửa sông.
Dạng sinh cảnh phân bố
Bãi ven triều, cửa sông, đất ngập nước nội địa.
Đặc điểm sinh sản
Sinh sản từ tháng 8 đến tháng 5 năm sau, làm tổ trên cây cách mặt đất đến 30 m, thường đẻ 3-4 trứng.
Thức ăn
Sử dụng và buôn bán
Bị săn bắt làm cảnh.
Mối đe dọa
Mất, suy thoái sinh cảnh sống, bẫy bắt làm cảnh.
Biện pháp bảo tồn
Đã có
Bồ nông chân xám có tên trong Nghị định số 64/2019/NĐ-CP và Nghị định số 84/2021/NĐ-CP của Chính phủ. Một phần sinh cảnh của loài nằm trong các khu bảo tồn nên được bảo vệ.
Đề xuất
Điều tra, giám sát quần thể loài tại Việt Nam, xây dựng kế hoạch bảo tồn loài, bảo vệ và phục hồi sinh cảnh sống trong vùng phân bố tự nhiên của loài; kiểm soát các hoạt động săn bắt và buôn bán trái pháp luật loài này.
Tài liệu tham khảo
BirdLife International (2017). Pelecanus philippensis. The IUCN Red List of Threatened Species: e.T22697604A117970266. https://dx.doi.org/10.2305/IUCN.UK.2017-3.RLTS.T22697604A117970266.en. Accessed on 02 November 2022.
Chandrasekhar A. (2009). Of Pelicans and power plants. Mistnet, 10(1): 7-9.
Lê Mạnh Hùng, Bùi Đức Tiến, Nguyễn Mạnh Hiệp, Tăng A Pẩu & Trần Anh Tuấn, (2021). Các loài Chim Việt Nam – Birds of Vietnam. NXB Thế giới, 821 trang.
Subramanya S. (2006). Pelicans bounce back. World Birdwatch, 28: 4.
Robson C. (2008). A field guide to the birds of South-East Asia. New Holland, London, 534 pp.
Visal S. & Mahood S. (2015). Wildlife monitoring at Prek Toal Ramsar site, Tonle Sap Great Lake 2013 and 2014. Wildlife Conservation Society, Cambodia Program, Phnom Penh, 89 pp.
Dữ liệu bên ngoài
Hình ảnh và thông tin thêm