Phân loại
Tên khoa học
Phân bố
Việt nam
Hà Giang (Đồng Văn, Hoàng Su Phì), Sơn La (Mộc Châu).
Độ cao ghi nhận thấp nhất
1.300 m
Độ cao ghi nhận cao nhất
1.800 m
Thế giới
Ấn Độ, Nepal, Thái Lan, Trung Quốc.
Thông tin đánh giá
Phân hạng
CR
Tiêu chuẩn đánh giá
B1ab(i,iii).
Diễn giải đánh giá theo các tiêu chuẩn
Loài này hiện ghi nhận phân bố ở 2 tỉnh Hà Giang và Sơn La. Diện tích phạm vi phân bố (EOO) ước tính < 100 km2; sinh cảnh sống bị thu hẹp và suy thoái do tác động của hoạt động canh tác nông nghiệp, xây dựng cơ sở hạ tầng, phát triển du lịch và cháy rừng; do có giá trị làm thuốc nên loài này bị khai thác quá mức (tiêu chuẩn B1ab(i,iii)).
Hiện trạng quần thể
Hiện trạng quần thể
Xu hướng quần thể
Ổn định
Đặc điểm sinh học, sinh thái
Đặc điểm sinh cảnh sống
Mọc trong rừng kín thường xanh ẩm, ở độ cao 1.300-1.800 m.
Dạng sinh cảnh phân bố
Đặc điểm sinh sản
Tái sinh tự nhiên chủ yếu bằng hạt và mọc cây chồi từ phần gốc thân rễ còn lại sau khi bị cắt.
Thức ăn
Sử dụng và buôn bán
Thân rễ (củ) làm thuốc chữa thấp khớp và bệnh gout; còn được dùng chữa rắn cắn và hỗ trợ chữa ung thư.
Mối đe dọa
Loài này bị khai thác quá mức để làm thuốc. Sinh cảnh sống bị thu hẹp và suy thoái do tác động của hoạt động canh tác nông nghiệp, xây dựng cơ sở hạ tầng, phát triển du lịch và cháy rừng.
Biện pháp bảo tồn
Đã có
Loài này có tên trong Nhóm IIA, Nghị định số 84/2021/NĐ-CP của Chính phủ. Một phần sinh cảnh của loài nằm trong các khu bảo tồn nên được bảo vệ.
Đề xuất
Bảo vệ quần thể và sinh cảnh của loài trong tự nhiên. Có thể trồng nhân tạo để bảo tồn và tạo nguồn dược liệu, giảm áp lực khai thác từ tự nhiên.
Tài liệu tham khảo
Đỗ Huy Bích, Đặng Quang Chung, Bùi Xuân Chương, Nguyễn Thượng Dong, Đỗ Trung Đàm, Phạm Văn Hiển, Vũ Ngọc Lộ, Phạm Duy Mai, Phạm Kim Mãn, Đoàn Thị Nhu, Nguyễn Tập & Trần Toàn (2006). Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam. Tập I. Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, trang 182-184.
Nguyễn Tập (2007). Cẩm nang cây thuốc cần bảo vệ ở Việt Nam. Mạng lưới lâm sản ngoài gỗ Việt Nam, Hà Nội, trang 49-50.
Nguyễn Tập (2019). Danh lục Đỏ cây thuốc Việt Nam năm 2019. Tạp chí Dược liệu, 6(24):
319-328.
Nguyễn Thị Đỏ (2005). Trilliaceae. Trang 457-458. Trong: Nguyễn Tiến Bân (Chủ biên). Danh lục các loài thực vật Việt Nam. Tập 3. Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội.
Nguyễn Thị Đỏ (2007). Thực vật chí Việt Nam. Tập 8. Bộ Loa kèn – Liliales Perleb. Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, trang 314-315.