Paris chinensis

Trọng lâu tàu

Ổn định


Phân bố

Việt nam

Điện Biên (Tuần Giáo), Hà Nội (Ba Vì), Hòa Bình (Hang Kia - Pà Cò, Ngọc Sơn - Ngổ Luông), Lào Cai (Bát Xát, Sa Pa), Ninh Bình (Nho Quan), Phú Thọ (Thanh Sơn), Thanh Hoá (Bá Thước), Yên Bái (Nghĩa Lộ).

Độ cao ghi nhận thấp nhất

600 m

Độ cao ghi nhận cao nhất

1.400 m

Thế giới

Lào, Myanmar, Thái Lan, Trung Quốc.

Sơ đồ phân bố ở Việt Nam

Thông tin đánh giá

Phân hạng

EN

Tiêu chuẩn đánh giá

A2cd.

Diễn giải đánh giá theo các tiêu chuẩn

Loài này hiện ghi nhận phân bố ở các tỉnh Điện Biên, Hòa Bình, Lào Cai, Phú Thọ và Yên Bái; sinh cảnh sống bị thu hẹp và suy thoái do tác động của hoạt động canh tác nông nghiệp, xây dựng cơ sở hạ tầng và cháy rừng; do có giá trị làm thuốc nên loài này bị khai thác quá mức; kích cỡ quần thể ước tính suy giảm > 50 % trong vòng 30 năm qua (tiêu chuẩn A2cd).

Hiện trạng quần thể

Hiện trạng quần thể

Xu hướng quần thể

Ổn định

Đặc điểm sinh học, sinh thái

Đặc điểm sinh cảnh sống

Mọc trong rừng kín thường xanh ẩm, ở độ cao 600-1.400 m.

Dạng sinh cảnh phân bố

Đặc điểm sinh sản

Mùa hoa và quả vào tháng 5-10. Tái sinh tự nhiên chủ yếu bằng hạt và mọc cây chồi từ phần gốc thân rễ còn lại sau khi bị cắt.

Thức ăn

Sử dụng và buôn bán

Thân rễ (củ) làm thuốc chữa thấp khớp và bệnh gout; còn được dùng chữa rắn cắn và hỗ trợ chữa ung thư.

Mối đe dọa

Loài này bị khai thác quá mức làm thuốc. Sinh cảnh sống bị thu hẹp và suy thoái do tác động của hoạt động canh tác nông nghiệp, xây dựng cơ sở hạ tầng và cháy rừng.

Biện pháp bảo tồn

Đã có

Loài này có tên trong Nhóm IIA, Nghị định số 84/2021/NĐ-CP của Chính phủ. Một phần sinh cảnh của loài nằm trong các khu bảo tồn nên được bảo vệ.

Đề xuất

Bảo vệ quần thể và sinh cảnh của loài trong tự nhiên. Có thể trồng nhân tạo để bảo tồn và tạo nguồn dược liệu, giảm áp lực khai thác từ tự nhiên.

Tài liệu tham khảo

Đỗ Huy Bích, Đặng Quang Chung, Bùi Xuân Chương, Nguyễn Thượng Dong, Đỗ Trung Đàm, Phạm Văn Hiển, Vũ Ngọc Lộ, Phạm Duy Mai, Phạm Kim Mãn, Đoàn Thị Nhu, Nguyễn Tập & Trần Toàn (2006). Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam. Tập I. Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, trang 182-184.
Liang S.Y. & Soukup V.G. (2000). Liliaceae. Pp. 73-263. In: Wu Z.Y. & Raven P.H. (Eds.). Flora of China. Vol. 24. Science Press, Beijing, and Missouri Botanical Garden Press, St. Louis.
Nguyễn Tập (2019). Danh lục Đỏ cây thuốc Việt Nam năm 2019. Tạp chí Dược liệu, 6(24): 319-328.
Nguyễn Thị Đỏ (2005). Trilliaceae. Trang 457-458. Trong: Nguyễn Tiến Bân (Chủ biên). Danh lục các loài thực vật Việt Nam. Tập 3. Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội.
Nguyễn Thị Đỏ (2007). Thực vật chí Việt Nam. Tập 8. Bộ Loa kèn – Liliales Perleb. Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, trang 318-320.

Dữ liệu bên ngoài