Phân loại
Tên khoa học
Phân bố
Việt nam
Sơn La (khu vực núi đá vôi).
Độ cao ghi nhận thấp nhất
1.000 m
Độ cao ghi nhận cao nhất
1.100 m
Thế giới
Thái Lan.
Thông tin đánh giá
Phân hạng
EN
Tiêu chuẩn đánh giá
A2d; C2a(i).
Diễn giải đánh giá theo các tiêu chuẩn
Loài này hiện chỉ được ghi nhận có ở Sơn La. Loài bị khai thác quá mức để làm cảnh. Kích thước quần thể bị suy giảm đến > 50 % trong khoảng 20 năm gần đây (tiêu chuẩn A2d). Kích thước quần thể nhỏ, ước tính < 2.500 cá thể, tiếp tục bị suy giảm. Mỗi tiểu quần thể còn số lượng cá thể trưởng thành ≤ 250 (tiêu chuẩn C2a(i)).
Hiện trạng quần thể
Hiện trạng quần thể
Xu hướng quần thể
Ổn định
Đặc điểm sinh học, sinh thái
Đặc điểm sinh cảnh sống
Ở độ cao 1.000-1.100 m so với mực nước biển, chủ yếu ở sườn Đông Nam.
Dạng sinh cảnh phân bố
Đặc điểm sinh sản
Nở hoa ngoài thiên nhiên vào tháng 9-11.
Thức ăn
Sử dụng và buôn bán
Loài bị khai thác, mua bán làm cây cảnh.
Mối đe dọa
Loài có vùng phân bố hẹp, kích thước quần thể nhỏ, bị khai thác và buôn bán làm cảnh.
Biện pháp bảo tồn
Đã có
Đã có tên trong Phụ lục I CITES và Nhóm IA, Nghị định số 84/2021/NĐ-CP của Chính phủ.
Đề xuất
Quản lý và kiểm soát chặt chẽ việc khai thác gỗ rừng phá hoại cảnh quan nơi sống của loài. Cần di chuyển một số cây sống về các KBTTN và VQG để nhân giống, bảo tồn và phát triển. Kiểm soát chặt chẽ tình trạng khai thác, buôn bán trái pháp luật loài này ở trong nước và quốc tế.
Tài liệu tham khảo
Averyanov L.V. (2002). Paphiopedilum barbigerum var. lockianum Aver. Komarovia, 2: 11.
Averyanov L.V., Phillip C., Phan Kế Lộc, Nguyễn Tiến Hiệp (2004). Lan hài Việt Nam. Với phần giới thiệu về hệ thực vật Việt Nam. Nhà xuất bản Giao thông vận tải, Hà Nội, 308 trang.
Nguyễn Tiến Bân, Averyanov L.V. & Dương Đức Huyến (2005). Họ Lan – Orchidaceae Juss. Trang 512-666. Trong: Nguyễn Tiến Bân (Chủ biên). Danh lục các loài thực vật Việt Nam. Tập 3. Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội.
Rankou H. & Averyanov L. (2015). Paphiopedilum barbigerum. The IUCN Red List of Threatened Species 2015: e.T46696A43318064. https://dx.doi.org/10.2305/IUCN.UK.2015-2.RLTS.T46696A43318064.en. Accessed on 07 January 2023.