Panulirus longipes

Tôm hùm đỏ

Suy giảm


Phân bố

Việt nam

Thường gặp ở các đảo lớn nhỏ ven biển miền Trung từ Quảng Bình vào đến Bình Thuận (Lê Văn Thọ & cs. 2014).

Độ cao ghi nhận thấp nhất

-18m

Độ cao ghi nhận cao nhất

Thế giới

Vùng biển Ấn Độ Dương-Thái Bình Dương.

Sơ đồ phân bố ở Việt Nam

Bản đồ (hình ảnh)

Thông tin đánh giá

Phân hạng

VU

Tiêu chuẩn đánh giá

A2acd

Diễn giải đánh giá theo các tiêu chuẩn

Loài này phân bố ở vùng ven biển miền Trung. Sinh cảnh sống bị thu hẹp và suy thoái do do đánh bắt thủy sản quá mức, ô nhiễm môi trường biển. Do nhu cầu xuất khẩu mạnh, lượng khai thác hàng năm tăng cao, kích cỡ quần thể ước tính suy giảm > 30% trong vòng 20 năm qua (tiêu chuẩn A2acd).

Hiện trạng quần thể

Hiện trạng quần thể

Đây là một trong những loài hải sản quan trọng của Việt Nam. Trước năm 1975, tôm cỡ 0.3 - 0.5 kg/con rất phổ biến quanh các đảo, là một trong những đối tượng tôm hùm có sản lượng khai thác cao. Sau năm 1975, đặc biệt từ năm 1990 tới nay, do nhu cầu xuất khẩu mạnh, lượng khai thác hàng năm tăng cao, làm số lượng giảm rõ rệt, có thể tới 50%. Ngoài ra, việc dùng chất nổ để đánh bắt và phá hủy các rạn san hô đã thu hẹp nơi cư trú, có thể hơn 20%.Trên thế giới, loài này cũng bị khai thác quá mức ở nhiều nơi

Xu hướng quần thể

Suy giảm

Đặc điểm sinh học, sinh thái

Đặc điểm sinh cảnh sống

Tôm hùm đỏ thường sống quanh các đảo, trong các rạn đá, san hô và các vùng phụ cận có độ trong cao và sóng đập, độ sâu tối đa là 18 m. Chúng thường sống riêng lẻ và hoạt động mạnh về ban đêm.

Dạng sinh cảnh phân bố

Đặc điểm sinh sản

Hàng năm từ tháng 12 đến tháng 6 năm sau, tôm con (chiều dài vỏ đầu ngực 7-18 mm) thường tập trung ở các ghềnh đá ven bờ và ven các đảo (Holthuis 1991).

Thức ăn

Sử dụng và buôn bán

Thịt tôm làm thức ăn cao cấp và có giá trị xuất khẩu lớn. Vỏ tôm là mặt hàng mỹ nghệ trang trí được ưa chuộng

Mối đe dọa

Loài này bị khai thác quá mức, khai thác con non làm giống. Sinh cảnh sống bị tác động do khai thác san hô, ô nhiễm môi trường, phát triển cơ sở hạ tầng vùng ven biển.

Biện pháp bảo tồn

Đã có

Đề xuất

Nghiên cứu về hiện trạng của loài (kích thước quần thể, phân bố, xu thế, các mối đe dọa, các yêu cầu về sinh thái). Giảm cường độ khai thác, không khai thác vào mùa sinh sản. Hạn chế tác động đến sinh cảnh sống của loài.

Tài liệu tham khảo

Holthuis L.B. (1991). Marine lobsters of the world. An annotated and illustrated catalogue of species of interest to fisheries known to date. FAO species catalogue 13(125). FAO, Rome, 292 pp.
Lê Văn Thọ, Lê Ngọc Thảo, Phan Doãn Đăng, Huỳnh Ngọc Diên & Hoàng Đức Đạt (2014). Thành phần và đặc điểm phân bố của các loài tôm hùm gai thuộc giống Panulirus White, 1847 (Palinuridea) ở khu bảo tồn biển Cù Lao Chàm, tỉnh Quảng Nam. Tạp chí Sinh học, 2: 140-146.
MacDiarmid A., Cockcroft A., Butler M., Chan T.Y. & Ng K.L.P. (2011). Panulirus longipes. The IUCN Red List of Threatened Species: e.T170066A6724132. https://dx.doi.org/10.2305/IUCN.UK.2011-1.RLTS.T170066A6724132.en. Accessed on 23 April 2023.

Dữ liệu bên ngoài