Odorrana jingdongensis

Ếch jingdong

Suy giảm


Phân bố

Việt nam

Lào Cai (Hoàng Liên, Bát Xát), Lai Châu (Tam Đường, Sìn Hồ), Điện Biên (Mường Nhé), Sơn La (Sốp Cộp, Thuận Châu, Mường La, Bắc Yên, Phù Yên) (Nguyen et al. 2009, Phạm Thế Cường 2018, Luong et al. 2019, 2021).

Độ cao ghi nhận thấp nhất

1000

Độ cao ghi nhận cao nhất

2200

Thế giới

Trung Quốc (Forst 2022).

Sơ đồ phân bố ở Việt Nam

Thông tin đánh giá

Phân hạng

VU

Tiêu chuẩn đánh giá

B1ab(iii)

Diễn giải đánh giá theo các tiêu chuẩn

Loài này hiện ghi nhận phân bố ở các tỉnh Lào Cai, Lai Châu, Điện Biên và Sơn La. Diện tích vùng phân bố (EOO) ước tính 14.000 km2, số địa điểm ghi nhận phân bố là 4, sinh cảnh sống của loài đã và đang bị thu hẹp, suy thoái do tác động của các hoạt động khai thác lâm sản và xâm lấn đất rừng làm canh tác nông nghiệp và phát triển du lịch; loài này là đối tượng bị săn bắt làm thực phẩm của người dân địa phương (tiêu chuẩn B1ab(iii)).

Hiện trạng quần thể

Hiện trạng quần thể

Kích cỡ quần thể: Chưa rõĐộ phong phú: Hiếm gặp, gặp một số lượng ít cá thể dọc các suối nước chảy trong rừng thường xanh núi trên núi cao.

Xu hướng quần thể

Suy giảm

Đặc điểm sinh học, sinh thái

Đặc điểm sinh cảnh sống

Loài này được ghi nhận ở các suối đá nước chảy. Sinh cảnh xung quanh là rừng nhiều cây gỗ to và vừa, ở độ cao trên 1.000 m (Phạm Thế Cường 2018).

Dạng sinh cảnh phân bố

Rừng ẩm nhiệt đới thường xanh trên núi cao

Đặc điểm sinh sản

Con cái thu vào tháng 9 và 10 có trứng lớn màu vàng, phân cực.

Thức ăn

Sử dụng và buôn bán

Do kích thước lớn nên loài này bị săn bắt làm thực phẩm của người dân địa phương.

Mối đe dọa

Sinh cảnh sống của loài bị thu hẹp, chia cắt và suy thoái do tác động của các hoạt động khai thác lâm sản, chuyển đổi đất rừng để trồngthảo quả, ngô và phát triển du lịch, rác thải và nước thải cũng gây ô nhiễm các suối. Ngoài ra, do kích thước lớn nên loài này là đối tượng bị săn bắt làm thực phẩm của người dân địa phương.

Biện pháp bảo tồn

Đã có

Một phần vùng phân bố của loài nằm trong VQG Hoàng Liên và KBTTN Bát Xát (Lào Cai), KBTTN Mường Nhé (Điện Biên), các KBTTN Copia, Sốp Cộp, Mường La, Tà Xùa (Sơn La) nên được bảo bệ.

Đề xuất

Bảo vệ sinh cảnh sống của loài trong vùng phân bố tự nhiên, giảm thiểu ô nhiễm rác và nước thải. Tuyên truyền nhằm giảm thiểu tác động đến sinh cảnh sống của loài và hạn chế săn bắt làm thực phẩm, đặc biệt là vào mùa sinh sản.

Tài liệu tham khảo

Bain R.H., Lathrop A.R., Murphy W., Orlov N.L. & Ho C.T. (2003). Cryptic species of a cascade frog from Southeast Asia: taxonomic revisions and descriptions of six new species. American Museum Novitates, 3417: 1-60.
Fei L., Ye C. & Li C. (2001). Descriptions of two new species of the genus Odorrana in China. Acta Zootaxonomica Sinica, 26: 108-114.
IUCN SSC Amphibian Specialist Group (2020). Odorrana jingdongensis. The IUCN Red List of Threatened Species: e.T58627A63859244. https://dx.doi.org/10.2305/IUCN.UK.2020-2.RLTS.T58627A63859244.en. Accessed on 12 August 2022.
Luong A.M., Nguyen H.Q., Le D.T., Nguyen S.H.L & Nguyen T.Q. (2019). New records of amphibians (Anura: Megophryidae, Ranidae) from Dien Bien Province, Vietnam. Herpetology Notes, 12: 375-387.
Luong A.M., Pham C.T., Do Q.H., Hoang C.V., Phan T.Q., Nguyen T.Q., Ziegler, T. & Le, M. D. (2021). New records and an updated checklist of amphibians from Lai Chau Province, Vietnam. Check List, 17: 445-448.
Phạm Thế Cường (2018). Nghiên cứu đa dạng và đặc điểm phân bố của các loài ếch nhái (Amphibia) ở một số khu vực núi đá vôi thuộc miền Bắc Việt Nam và đề xuất các giải pháp bảo tồn. Luận án Tiến sĩ Sinh học, Học viện Khoa học và Công nghệ, 168 trang.

Dữ liệu bên ngoài