Phân loại
Phân bố
Việt nam
Cao Bằng (Phia Oắc-Phia Đén), Hà Giang (Tây Côn Lĩnh, Bắc Mê), Tuyên Quang (Chạm Chu) (Bain et al. 2009, Pham et al. 2019, Frost 2022).
Độ cao ghi nhận thấp nhất
753
Độ cao ghi nhận cao nhất
1700
Thế giới
Trung Quốc (Frost 2022).
Thông tin đánh giá
Phân hạng
VU
Tiêu chuẩn đánh giá
B1ab(iii)
Diễn giải đánh giá theo các tiêu chuẩn
Loài này hiện ghi nhận phân bố ở các tỉnh Cao Bằng, Hà Giang và Tuyên Quang. Diện tích vùng phân bố (EOO) ước tính khoảng 3.100 km2; số địa điểm ghi nhận phân bố là 3; sinh cảnh sống của loài đã và đang bị thu hẹp, suy thoái do tác động của các hoạt động khai thác quặng, khai thác lâm sản và xâm lấn đất rừng làm canh tác nông nghiệp; loài này là đối tượng bị săn bắt làm thực phẩm của người dân địa phương (tiêu chuẩn B1ab(iii)).
Hiện trạng quần thể
Hiện trạng quần thể
Kích cỡ quần thể: Chưa rõĐộ phong phú: Hiếm gặp, gặp một số lượng ít cá thể dọc các suối nước chảy trong rừng thường xanh núi trê núi cao vào mùa sinh sản.
Xu hướng quần thể
Suy giảm
Đặc điểm sinh học, sinh thái
Đặc điểm sinh cảnh sống
Loài này thường gặp bám trên các vách đá gần thác nước. Sinh cảnh xung quanh là rừng cây gỗ to và vừa, ở độ cao từ 753-1.700 m (Bain et al. 2009, Pham et al. 2019).
Dạng sinh cảnh phân bố
Rừng ẩm nhiệt đới thường xanh trên núi cao
Đặc điểm sinh sản
Sinh sản vào mùa đông, con cái thu vào tháng 10 có trứng lớn màu vàng, không phân cực.
Thức ăn
Sử dụng và buôn bán
Loài này có kích thước lớn nên bị săn bắt làm thực phẩm của người dân địa phương.
Mối đe dọa
Sinh cảnh sống của loài bị thu hẹp, chia cắt và suy thoái do tác động của các hoạt động khai thác khoáng sản, khai thác lâm sản và chuyển đổi mục đích sử dụng đất rừng. Ngoài ra, do kích thước lớn nên loài này là đối tượng bị săn bắt làm thực phẩm của người dân địa phương.
Biện pháp bảo tồn
Đã có
Vùng phân bố của loài nằm trong VQG Phia Oắc-Phia Đén (Cao Bằng), KBTTN Tây Côn Lĩnh và Bắc Mê (Hà Giang), KBTTN Chạm Chu (Tuyên Quang) nên được bảo vệ.
Đề xuất
Bảo vệ sinh cảnh sống của loài trong vùng phân bố tự nhiên. Tuyên truyền nhằm giảm thiểu tác động đến sinh cảnh sống của loài và hạn chế săn bắt làm thực phẩm, đặc biệt là vào mùa sinh sản.
Tài liệu tham khảo
Bain R.H., Stuart B.L., Nguyen T.Q., Che J. & Rao D. (2009). A new Odorrana (Amphibia: Ranidae) from Vietnam and China. Copeia, 2009: 348-362.
IUCN SSC Amphibian Specialist Group (2015). Odorrana geminata. The IUCN Red List of Threatened Species: e.T190997A1965932. https://dx.doi.org/10.2305/IUCN.UK.2015-2.RLTS.T190997A1965932.en. Accessed on 12 August 2022.
Pham C.T., Nguyen T.Q., Luong A.M., Phan T.Q. & Le D.T (2019). New records of cascade frogs (Amphibia: Anura: Ranidae: Odorrana) from Tuyen Quang Province. Pp. 173-177. In: Proceedings of the fourth National Scientific Conference on Amphibians and Reptiles in Vietnam. Publishing House for Science and Technology, Hanoi.