Phân loại
Tên khoa học
Phân bố
Việt nam
Hà Giang (Tây Côn Lĩnh), Cao Bằng, Lạng Sơn (Hữu Liên, Bắc Sơn), Quảng Ninh (Hải Hà, Bình Liêu), Phú Thọ (Xuân Sơn), Vĩnh Phúc, Nghệ An (Pù Mát) (Đặng Ngọc Cần và cs. 2008).
Độ cao ghi nhận thấp nhất
Độ cao ghi nhận cao nhất
Thế giới
Nga, Nhật Bản, Triều Tiên, Trung Quốc, và các nước Đông Âu (gây nuôi bán tự nhiên) (Wozencraft 2005).
Thông tin đánh giá
Phân hạng
EN
Tiêu chuẩn đánh giá
A2cd
Diễn giải đánh giá theo các tiêu chuẩn
Loài này ghi nhận phân bố ở miền Bắc nhưng rất hiếm gặp. Sinh cảnh sống bị thu hẹp và suy thoái do mất rừng và khai thác lâm sản. Loài này trước đây đã bị săn bắt làm thực phẩm; kích cỡ quẩn thể ước tính bị suy giảm > 50% trong vòng 30 năm qua (tiêu chuẩn A2cd).
Hiện trạng quần thể
Hiện trạng quần thể
Xu hướng quần thể
Suy giảm
Đặc điểm sinh học, sinh thái
Đặc điểm sinh cảnh sống
Lửng chó sống trong rừng thường xanh và bán thường xanh, trảng cây bụi, nương rẫy gần rừng; thường là thung lũng ẩm thấp, dọc khe suối nước, ven các đầm nước, hồ, sông ngòi và đồng ruộng; kiếm ăn ở các nương bãi và đồng ruộng ven rừng (Đặng Huy Huỳnh và cs. 2008, 2010).
Dạng sinh cảnh phân bố
Rừng khô nhiệt đới (Sinh cảnh 1.5)Rừng ẩm nhiệt đới vùng thấp Rừng ẩm nhiệt đới trên núi
Đặc điểm sinh sản
Lửng chó sinh sản vào các tháng 4-6, thời gian mang thai 59- 64 ngày, mỗi lứa đẻ 3-6 con. Nghiên cứu ở Nga cho thấy lửng chó sinh ra chưa mở mắt, con non mở mắt sau 9-10 ngày tuổi, mọc răng vào 2-3 tuần tuổi, ra khỏi hang đi kiếm ăn cùng mẹ sau 15-16 ngày tuổi, thời gian bú sữa 1,5-2 tháng. Đến 4-5 tháng tuổi, lửng con có khả năng sống độc lập và trưởng thành sinh dục sau 9-11 tháng tuổi (Đặng Huy Huỳnh và cs. 2008, 2010).
Thức ăn
Giun đất, côn trùng (cào cào, châu chấu, dế, dán đất, bọ hung,…) và các loài thằn lằn, nhái, ngoé (Đặng Huy Huỳnh và cs. 2008, 2010).
Sử dụng và buôn bán
Loài này bị săn bắt làm thực phẩm.
Mối đe dọa
Loài này bị săn bắt làm thực phẩm. Sinh cảnh sống của loài bị chia cắt và suy thoái do xâm lấn đất rừng tự nhiên để mở rộng đất sản xuất nông nghiệp, khai thác lâm sản.
Biện pháp bảo tồn
Đã có
Loài này có tên trong Nhóm IIB Nghị định 84/2021/ NĐ-CP của Chính phủ. Một phần sinh cảnh sống của loài nằm trong các khu bảo tồn nên được bảo vệ.
Đề xuất
Bảo vệ sinh cảnh ở các khu vực phân bố; kiểm soát việc săn bắt và buôn bán trái pháp luật loài này; thực hiện các giải pháp phục hồi quần thể trong tự nhiên.
Tài liệu tham khảo
Đặng Ngọc Cần, Hideki Endo, Nguyễn Trường Sơn, Tatsuo Oshida, Lê Xuân Cảnh, Đặng Huy Phương, Darrin Peter Lunde, Shin Ichiro Kawada, Hayashida Akiko & Sasaki Motoki (2008). Danh lục các loài thú hoang dã Việt Nam. Primates Research Institute and Institute of Ecology and Biological Resources, Inuyama and Hanoi, 400 trang.
Đặng Huy Huỳnh, Cao Văn Sung, Lê Xuân Cảnh, Phạm Trọng Ảnh, Nguyễn Xuân Đặng, Hoàng Minh Khiên & Nguyễn Minh Tâm (2008). Động vật chí Việt Nam, Tập 25: Lớp Thú-Mammalia (Primates, Carnivora, Artiodactyla, Perissodactyla, Rodentia). NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, 362 trang.
Đặng Huy Huỳnh, Phạm Trọng Ảnh, Lê Xuân Cảnh, Nguyễn Xuân Đặng, Hoàng Minh Khiên, Đặng Huy Phương (2010). Thú rừng – Mammalia Việt Nam, hình thái và sinh học sinh thái một số loài Tập II. NXB Khoa học tự nhiên và Công nghệ, 264 trang.
Kauhala K. & Saeki M. (2016). Nyctereutes procyonoides. The IUCN Red List of Threatened Species: e.T14925A85658776. https://dx.doi.org/10.2305/IUCN.UK.2016-1.RLTS.T14925A85658776.en. Accessed on 02 February 2023.
Wozencraft W.C. (2005). Order Carnivora. Pp. 532-628. In: Wilson D.E. & Reeder D.M. (eds.), Mammal Species of the World: a Taxonomic and Geographic Reference 3rd. ed.The Johns Hopkins University Press, Baltimore.
Dữ liệu bên ngoài
Hình ảnh và thông tin thêm