Phân loại
Tên khoa học
Tên phổ thông
Phân bố
Việt nam
Quảng Bình (Minh Hoá, Tuyên Hóa, Bố Trạch, Phong Nha-Kẻ Bàng, Quảng Ninh, Động Châu-Khe Nước Trong), Quảng Trị (Bắc Hướng Hoá).
Độ cao ghi nhận thấp nhất
100
Độ cao ghi nhận cao nhất
1800
Thế giới
Lào.
Thông tin đánh giá
Phân hạng
EN
Tiêu chuẩn đánh giá
A2cd
Diễn giải đánh giá theo các tiêu chuẩn
Vượn đen má trắng siki phân bố ở các khu rừng ở các tỉnh Quảng Bình và Quảng Trị. Loài này bị săn bắt làm thực phẩm, dược liệu và nuôi làm cảnh; sinh cảnh sống bị chia cắt, thu hẹp và suy thoái do chuyển đổi mục đích sử dụng đất rừng và khai thác lâm sản. Kích cỡ quần thể ước tính đã suy giảm > 50% trong 45 năm qua (tiêu chuẩn A2cd).
Hiện trạng quần thể
Hiện trạng quần thể
Ở Việt Nam, các nghiên cứu đến nay đều khẳng định ở Vượn siki phân bố ở 3 tỉnh: Hà Tĩnh, Quảng Bình và Quảng Trị, trong đó chủ yếu ở tỉnh Quảng Bình. Chưa rõ giới hạn phân bố về phía Bắc của Vượn siki, có thể nằm ở gần khu Bảo tồn thiên nhiên (KBTTN) Kẻ Gỗ, tỉnh Hà Tĩnh và KBTTN Khe Nét, tỉnh Quảng Bình (Rawson et al., 2011); một số tác giả khác cho rằng Vượn siki bị giới hạn bởi sông Rào Nậy, phía Bắc khu vực Khe Ve tỉnh Quảng Bình (Van Ngoc Thinh et al., 2010); về phía Nam đến sông Thạch Hãn, tỉnh Quảng Trị (Van Ngoc Thinh et al., 2010; Rawson et al., 2011).Ước tính rằng có thể chỉ còn lại 350 đàn ở Việt Nam, hầu hết đều ở gần biên giới Việt Nam – Lào (Đặng Ngọc Cần và nnk., 2017; Nguyễn Đình Duy và nnk., 2020; Lê Trọng Trải và nnk., 2021). Có vẻ như loài này đã bị tuyệt chủng trong thời gian gần đây ở Khu bảo tồn thiên nhiên Kẻ Gỗ và Khe Nét (Lê Trọng Trải và nnk., 2021). Các khu bảo tồn nơi loài đã được ghi nhận bao gồm: VQG Phong Nha-Kẻ Bàng, KDTTN Động Châu-Khe Nước Trong và KBTTN Bắc Hướng Hóa (Rawson et al. 2011; Đặng Ngọc Cần và nnk., 2017; Nguyễn Đình Duy và nnk., 2020; Lê Trọng Trải và nnk., 2021). VQG Phong Nha-Kẻ Bàng với 74 đàn và ước tính có khoảng 82 đàn (Lê Trọng Trải và nnk., 2021); Rừng phòng hộ Long Đại (nay là Rừng phòng hộ Quảng Ninh) ghi nhận 52 đàn và ước tính có 82 đàn (Nguyễn Đình Duy và nnk., 2020); Lâm trường Khe Giữa ghi nhận 38 đàn và ước tính có 99 đàn (Nguyễn Đình Duy và nnk., 2020); KDTTN Động Châu–Khe Nước Trong ghi nhận ít nhất 103 đàn và ước tính có 146 đàn (Đặng Ngọc Cần và nnk., 2017); KBTTN Bắc Hướng Hóa ghi nhận ít nhất 45 đàn và ước tính có 74 đàn (Nguyễn Đình Duy và nnk., 2020); Lâm trường Trường Sơn ghi nhận 14 đàn và ước tính có 24 đàn (Nguyễn Đình Duy và nnk., 2020). Ngoài ra, một số lượng hạn chế các đàn được ghi nhận rải rác trong các khu rừng phía Tây tỉnh Quảng Bình bao gồm: Rừng phòng hộ Minh Hóa (1 đàn); RPH Tuyên Hóa (2 đàn); LT Minh Hóa (1 đàn), LT Bố Trạch (1 đàn); rừng xã Thượng Hóa (1 đàn) (Lê Trọng Trải và nnk., 2021).
Xu hướng quần thể
Suy giảm
Đặc điểm sinh học, sinh thái
Đặc điểm sinh cảnh sống
Sống trong rừng thường xanh và nửa thường xanh, ở độ cao tới trên 1.800 m. Vượn dành phần lớn thời gian sống trên cây và rất ít khi xuống đất, sống thành đàn gồm 1 đực và 1-2 cái cùng với các con non (Ruppell 2013, Đặng Ngọc Cần & cs. 2017). Phạm vi vùng sống khoảng 38 ha, chiều dài đường di chuyển trung bình hàng ngày là 1,5 km (Ruppell 2013).
Dạng sinh cảnh phân bố
Rừng ẩm nhiệt đới vùng thấp Rừng ẩm nhiệt đới trên núi
Đặc điểm sinh sản
Vượn đen má trắng siki sinh sản 2-3 năm một lần, thời gian mang thai khoảng 7 tháng, mỗi lần sinh một cá thể (Geissmann 1991, Rawson et al. 2011), trưởng thành sau khoảng 5 năm trong nuôi nhốt và có thể là 7-8 năm trong tự nhiên (Geissmann 1991). Tuổi thọ trung bình khoảng 30 năm và có thể sống tới 50 năm trong môi trường nuôi nhốt, thời gian 1 thế hệ khoảng 15 năm (Weigl 2005).
Thức ăn
Thức ăn chủ yếu là lá cây (68,8%), trái cây (30,4%), côn trùng (0,5%) và hoa (0,3%) (Ruppell 2013).
Sử dụng và buôn bán
Loài này bị săn bắt để làm thực phẩm, dược liệu và buôn bán làm sinh vật cảnh (Rawson et al. 2011, Nguyen et al. 2020).
Mối đe dọa
Loài này bị săn bắt làm thực phẩm, dược liệu và làm cảnh. Sinh cảnh sống của loài bị chia cắt và suy thoái do xâm lấn đất rừng tự nhiên và khai thác lâm sản.
Biện pháp bảo tồn
Đã có
Loài này có tên trong Phụ lục I CITES, Nghị định 64/2019/NĐ-CP và Nghị định 84/2021/NĐ-CP của Chính phủ. Một phần sinh cảnh sống của loài nằm trong các khu bảo tồn nên được bảo vệ.
Đề xuất
Bảo vệ sinh cảnh trong khu vực phân bố. Kiểm soát chặt chẽ tình trạng săn bắt, buôn bán trái pháp luật loài này ở trong nước và quốc tế. Tuyên truyền nâng cao nhận thức của cộng đồng về bảo tồn loài.
Tài liệu tham khảo
Đặng Huy Huỳnh, Cao Văn Sung, Lê Xuân Cảnh, Phạm Trọng Ảnh, Nguyễn Xuân Đặng, Hoàng Minh Khiên & Nguyễn Minh Tâm (2008). Động vật chí Việt Nam, Tập 25: Lớp Thú-Mammalia (Primates, Carnivora, Artiodactyla, Perissodactyla, Rodentia). NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, 362 trang.
Geissmann T. (1991). Reassessment of age of sexual maturity in gibbon (Hylobates spp.). American Journal of Primatology, 23:11-22
Geissmann T. (1993). Evolution of communication in gibbons (Hylobatidae). PhD thesis, Anthropological Institute, Zürich University, Switzerland.
Nguyen M.H., Coudrat C.N.Z., Roos C., Rawson B.M. & Duckworth J.W. (2020). Nomascus siki. The IUCN Red List of Threatened Species: e. T39896A17968765. Accessed on 19 July 2022.
Rawson B. M., Insua-Cao P., Nguyen M.H., Van N.T., Hoang M.D. & Mahood S. (2011). The conservation status of gibbons in Vietnam. Fauna and Flora International / Conservation International, Hanoi, Vietnam, 155 pp.
Ruppell J.C. (2013). Ecology of White-Cheeked Crested Gibbons Nomascus leucogenys in Laos. Dissertations & Theses. Portland State University, 150 pp.
Weigl R. (2005). Longevity of Mammals in Captivity: From the Living Collections of the World, Kleine SenckenbergReihe 48. Stuttgart, E. Schweizerbart’sche Verlagsbuchhandlung, 214 pp.