Nomascus leucogenys

Vượn đen má trắng

Suy giảm


Thông tin về hồ sơ loài

Phân hạng bảo tồn

CR

Trích dẫn
Nguyễn Đình Duy, Trịnh Đình Hoàng, Nguyễn Vĩnh Thanh, Hà Thăng Long, 2023. Nomascus leucogenys. Danh lục Đỏ Việt Nam. MM25

Phân bố

Việt nam

Sơn La (Vân Hồ), Thanh Hoá (Xuân Liên), Nghệ An (Pù Hoạt, Pù Mát, Pù Huống), Hà Tĩnh (Vũ Quang).

Độ cao ghi nhận thấp nhất

200

Độ cao ghi nhận cao nhất

1500

Thế giới

Lào, Trung Quốc.

Sơ đồ phân bố ở Việt Nam

Thông tin đánh giá

Phân hạng

CR

Tiêu chuẩn đánh giá

A2cd

Diễn giải đánh giá theo các tiêu chuẩn

Vượn đen má trắngphân bố ở các khu rừng từ Sơn La vào đến Hà Tĩnh. Loài này bị săn bắt làm thực phẩm, dược liệu và nuôi làm cảnh; sinh cảnh sống bị chia cắt, thu hẹp và suy thoái do chuyển đổi mục đích sử dụng đất rừng và khai thác lâm sản. Kích cỡ quần thể ước tính đã suy giảm > 80% trong 45 năm (khoảng 3 thế hệ) (tiêu chuẩn A2cd).

Hiện trạng quần thể

Hiện trạng quần thể

Ở Việt Nam, Vượn đen má trắng được ghi nhận ở phía Tây và Nam sông Đà; nó đã bị tuyệt chủng ở một số khu vực mà trước đây được ghi nhận và hiện chỉ được biết đến tại một số khu vực ở phía Tây Bắc và Bắc Trung bộ của Việt Nam (Geissmann et al., 2000; Rawson et al., 2011). Ranh giới phía Nam của loài ở Việt Nam chưa được xác định rõ. Tuy nhiên, dựa trên bằng chứng di truyền và giọng hót, giới hạn phân bố về phía Nam có thể là sông Rào Nậy (sông Gianh), gần KBTTN Kẻ Gỗ tỉnh Hà Tĩnh (Van Ngoc Thinh et al., 2010).Ước tính rằng có thể chỉ còn lại 300 đàn ở Việt Nam (Rawson et al., 2011), hầu hết đều ở gần biên giới Việt Nam - Lào. Có vẻ như loài này đã bị tuyệt chủng trong thời gian gần đây ở các Khu bảo tồn thiên nhiên Hang Kia-Pà Cò, Ngọc Sơn - Ngổ Luông và Pù Luông (Rawson et al., 2011). Các khu bảo tồn nơi loài đã được ghi nhận bao gồm: KBTTN Mường Nhé, KBTTN Sốp Cộp, KBTTN Pù Hu, KBTTN Xuân Liên, KBTTN Pù Hoạt, KBTTN Pù Huống, VQG Pù Mát, VQG Vũ Quang, mặc dù quần thể ở nhiều nơi trong số này rất thấp và không có khả năng tồn tại trong dài hạn (Rawson et al. 2011). Hai quần thể ưu tiên bảo tồn ở Việt Nam là: VQG Pù Mát với 51 đàn với 114 cá thể (có thể có 51-54 đàn và 114-118 cá thể) và ước tính có khoảng 429 đàn (CI 95%: 278 - 580 đàn) (Wearn et al., 2021); phức hợp KBTTN Xuân Liên và KBTTN Pù Hoạt có ít nhất 131 đàn với 343 cá thể vượn đã được ghi nhận. Trong đó, tại KBTTN Xuân Liên đã ghi nhận được có ít nhất 64 đàn với 182 cá thể so với 41 đàn và 127 cá thể cách đây gần 10 năm) (Nguyễn Đình Hải và Đặng Huy Huỳnh, 2013); tại KBTTN Pù Hoạt đã ghi nhận được 67 đàn với 161 cá thể vượn đen má trắng (CCD, 2020). Tại VQG Vũ Quang ghi nhận 7 đàn với 28-45 cá thể (Nguyễn Hải Hà và nnk., 2019).

Xu hướng quần thể

Suy giảm

Đặc điểm sinh học, sinh thái

Đặc điểm sinh cảnh sống

Ghi nhận trong các khu rừng thường xanh hoặc nửa thường xanh tới độ cao trên 1.500 m. Vượn dành phần lớn thời gian sống trên cây và rất ít khi xuống đất, sống thành các nhóm gia đình với 1 đực và 1 cái cùng với các con non. Phạm vi vùng sống dao động từ 29-44 ha, trung bình khoảng 38 ha, chiều dài đường di chuyển trung bình hàng ngày là 1,5 km (Ruppell 2013).

Dạng sinh cảnh phân bố

Rừng ẩm nhiệt đới vùng thấp Rừng ẩm nhiệt đới trên núi

Đặc điểm sinh sản

Vượn đen má trắng sinh sản khoảng 32 tháng một lần (Fan et al. 2021), thời gian mang thai từ 7-8 tháng, mỗi lần sinh một cá thể (1991, Rawson et al. 2011), trưởng thành sau khoảng 5 năm trong nuôi nhốt và 7-8 năm trong tự nhiên (Geissmann 1991). Tuổi thọ trung bình khoảng 30 năm và có thể sống tới 50 năm trong môi trường nuôi nhốt, thời gian 1 thế hệ khoảng 15 năm (Weigl 2005).

Thức ăn

Chủ yếu là lá cây (68,8%), trái cây (30,4%), côn trùng (0,5%) và hoa (0,3%) (Ruppell 2013).

Sử dụng và buôn bán

Loài này bị săn bắt để làm thực phẩm, dược liệu, buôn bán làm sinh vật cảnh và thí nghiệm (Rawson et al. 2011, 2020).

Mối đe dọa

Vượn đen má trắng bị săn bắt làm thực phẩm, dược liệu, buôn bán làm sinh vật cảnh. Sinh cảnh sống của loài bị chia cắt, thu hẹp và suy thoái do xâm lấn đất rừng tự nhiên và khai thác lâm sản.

Biện pháp bảo tồn

Đã có

Loài này có tên trong Phụ lục I CITES, Nghị định 64/2019/NĐ-CP và Nghị định 84/2021/NĐ-CP của Chính phủ. Một phần sinh cảnh sống của loài nằm trong các khu bảo tồn nên được bảo vệ.

Đề xuất

Bảo vệ sinh cảnh trong khu vực phân bố. Kiểm soát chặt chẽ tình trạng săn bắt, buôn bán trái pháp luật loài này ở trong nước và quốc tế. Tuyên truyền nâng cao nhận thức của cộng đồng về bảo tồn loài.

Tài liệu tham khảo

Đặng Huy Huỳnh, Cao Văn Sung, Lê Xuân Cảnh, Phạm Trọng Ảnh, Nguyễn Xuân Đặng, Hoàng Minh Khiên & Nguyễn Minh Tâm (2008). Động vật chí Việt Nam, Tập 25: Lớp Thú-Mammalia (Primates, Carnivora, Artiodactyla, Perissodactyla, Rodentia). NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, 362 trang.
Fan P.L., He X., Yang Y.Z., Liu X.F., Zhang H.B., Yuan L., Chen W., Liu D.Z. & Fan P.F. (2021). Reproductive parameters of captive female Northern White-Cheeked (Nomascus leucogenys) and Yellow-Cheeked (Nomascus gabriellae) Gibbons. International Journal of Primatology, 16 pp.
Geissmann T. (1991). Reassessment of age of sexual maturity in gibbon (Hylobates spp.). American Journal of Primatology, 23:11-22.
Lee E.H. (2012). Nomascus leucogenys (Primates: Hylobatidae). Mammalian Species, 44(890): 1-15.
Rawson B.M., Insua-Cao P., Nguyen M.H., Van N.T., Hoang M.D. & Mahood S. (2011). The conservation status of gibbons in Vietnam. Fauna and Flora International / Conservation International, Hanoi, Vietnam, 155 pp.
Rawson B.M., Nguyen M.H., Coudrat C.N.Z., Roos C., Jiang X. & Duckworth J.W. (2020). Nomascus leucogenys. The IUCN Red List of Threatened Species: e. T39895A180816530. Accessed on 19 July 2022.
Ruppell J.C. (2013). Ecology of White-Cheeked Crested Gibbons Nomascus leucogenys in Laos. Dissertations, Portland State University, 150 pp.
Weigl R. (2005). Longevity of Mammals in Captivity: From the Living Collections of the World, Kleine SenckenbergReihe 48. Stuttgart, E. Schweizerbart’sche Verlagsbuchhandlung, 214 pp.

Dữ liệu bên ngoài