Naja atra

Rắn hổ mang trung quốc

Suy giảm


Phân bố

Việt nam

Phân bố rộng trên cả nước, từ Lào Cai vào đến Thừa Thiên Huế.

Độ cao ghi nhận thấp nhất

70

Độ cao ghi nhận cao nhất

1600

Thế giới

Trung Quốc (kể cả Đài Loan), Lào.

Sơ đồ phân bố ở Việt Nam

Thông tin đánh giá

Phân hạng

VU

Tiêu chuẩn đánh giá

A2ad

Diễn giải đánh giá theo các tiêu chuẩn

Đây là loài có vùng phân bố rộng, có khả năng thích nghi với nhiều loại sinh cảnh, kể cả sinh cảnh bị tác động nhưng do bị săn bắt cạn kiệt ở nhiều nơi để làm dược liệu và buôn bán; ước tính quần thể trong tự nhiên đã bị suy giảm khoảng hơn 30% trong vòng 20 năm trở lại đây, nhân tố tác động này hiện vẫn tồn tại ảnh hưởng trực tiếp đến quần thể của loài (tiêu chuẩn A2ad).

Hiện trạng quần thể

Hiện trạng quần thể

Xu hướng quần thể

Suy giảm

Đặc điểm sinh học, sinh thái

Đặc điểm sinh cảnh sống

Loài này sống trong các hang hốc tự nhiên ở các dạng sinh cảnh mở, thường hoạt động vào ban đêm.

Dạng sinh cảnh phân bố

Đặc điểm sinh sản

Rắn đẻ 7-25 trứng/ổ, con non mới nở dài khoảng 200 mm (Nguyễn Văn Sáng 2007).

Thức ăn

Các loại ếch nhái, thằn lằn, các loài rắn khác, chim và trứng chim, các loài thú nhỏ, đôi khi ăn cá nữa.

Sử dụng và buôn bán

Bị săn bắt, buôn bán làm thực phẩm, dược liệu cổ truyền cả ở trong và ngoài nước.

Mối đe dọa

Bị săn bắt, buôn bán làm thực phẩm, dược liệu cổ truyền cả ở trong và ngoài nước.

Biện pháp bảo tồn

Đã có

Vùng phân bố của loài có một phần nằm trong các khu bảo tồn nên được bảo vệ. Loài này có tên trong Nghị định số 84/2021/NĐ-CP của Chính phủ. Một số cơ sở đã nhân nuôi sinh sản thành công loài này để phục vụ mục đích thương mại.

Đề xuất

Cần quản lý các hoạt động săn bắt, buôn bán trái pháp luật loài này. Hạn chế tác động của con người đến sinh cảnh sống và quần thể của loài.

Tài liệu tham khảo

Ji X. & Li P. (2014). Naja atra. The IUCN Red List of Threatened Species: e.T192109A2040894. https://dx.doi.org/10.2305/IUCN.UK.2014-3.RLTS.T192109A2040894.en. Accessed on 17 September 2022.
Nguyễn Văn Sáng (2007). Động vật chí Việt Nam. Tập 14: Phân bộ Rắn Serpentes. Nxb Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, 247 tr.
Nguyen S.V., Ho C.T. & Nguyen T.Q. (2009). Herpetofauna of Vietnam. Edition Chimaira, Frankfurt am Main, 768 pp.
Wüster W. & Thorpe R.S. (1989). Population affinities of the asiatic cobra (Naja naja) species complex in South-east Asia: reliability and random resampling. The Biological Journal of the Linnean Society, 36: 391-409.
Wüster W. & Thorpe R.S. (1992). Asiatic cobras: population systematics of the Naja naja species complex (Serpentes: Elapidae) in India and Central Asia. Herpetologica, 48(1): 69-85.
Wüster W. & Thorpe R.S. (1994). Naja siamensis, a cryptic species of venomous snake revealed by mtDNA sequencing. Experientia, Birkhäuser Verlag Basel, 50: 75-79.
Wüster W., Thorpe R.S., Cox M.J., Jintakune P. & Nabhitabhata J. (1995). Population systematics of the snake genus Naja (Reptilia: Serpentes: Elapidae) in Indochina: multivariate morphometrics and comparative mitochrondrial DNA sequencing (cytochrome oxidase I). Journal of Evolutionary Biology, 8: 493-510.
Wüster W., Warrell D.A., Cox M.J., Jintakune P. & Nabhitabhata, J. (1997). Redescription of Naja siamensis (Serpentes: Elapidae), a widely overlooked spitting conra from S.E. Asia: geographic variation, medical importance and designation of a neotype. Journal of Zoology, 243: 771-788.

Dữ liệu bên ngoài