Phân loại
Tên khoa học
Phân bố
Việt nam
Bắc Kạn, Cao Bằng, Hà Giang, Hải Phòng, Hoà Bình, Nghệ An, Ninh Bình, Lạng Sơn, Phú Thọ, Quảng Bình, Thanh Hoá, Tuyên Quang.
Độ cao ghi nhận thấp nhất
500 m
Độ cao ghi nhận cao nhất
1.200 m
Thế giới
Campuchia, Lào, Trung Quốc.
Thông tin đánh giá
Phân hạng
VU
Tiêu chuẩn đánh giá
A2acd.
Diễn giải đánh giá theo các tiêu chuẩn
Ở Việt Nam, Kim giao núi đá phân bố rải rác ở miền Bắc vào đến Quảng Bình. Sinh cảnh sống bị thu hẹp và suy thoái do tác động của các hoạt động canh tác nông nghiệp, cháy rừng, phát triển du lịch, xây dựng thuỷ điện và cơ sở hạ tầng. Loài này cũng bị khai thác lấy gỗ. Kích cỡ quần thể ước tính bị suy giảm > 30 % trong vòng 30 năm qua (tiêu chuẩn A2acd).
Hiện trạng quần thể
Hiện trạng quần thể
Xu hướng quần thể
Ổn định
Đặc điểm sinh học, sinh thái
Đặc điểm sinh cảnh sống
Cây gặp chủ yếu ở rừng thường xanh mưa mùa nhiệt đới gió mùa, thường gặp trên đường lên đỉnh và đỉnh núi đá vôi, ở độ cao 500-1.200 m (Nguyễn Tiến Hiệp & cs. 2004, Nguyễn Đức Tố Lưu & Thomas 2004).
Dạng sinh cảnh phân bố
Đặc điểm sinh sản
Loài này sinh trưởng tương đối chậm, mùa ra nón vào tháng 4-5, nón chín vào tháng 10-11. Tái sinh tự nhiên không nhiều, cây con khi non chịu bóng sau ưa sáng.
Thức ăn
Sử dụng và buôn bán
Gỗ tốt, dùng trong xây dựng nhà và đóng đồ mộc gia đình.
Mối đe dọa
Sinh cảnh sống bị thu hẹp và suy thoái do cháy rừng, tác động của các hoạt động canh tác nông nghiệp, du lịch, xây dựng thuỷ điện và cơ sở hạ tầng. Loài này cũng bị khai thác lấy gỗ.
Biện pháp bảo tồn
Đã có
Vùng phân bố của loài nằm trong khu bảo tồn nên được bảo vệ.
Đề xuất
Bảo vệ sinh cảnh sống của loài, phòng chống cháy rừng. Phục hồi quần thể của loài trong tự nhiên.
Tài liệu tham khảo
Nguyễn Đức Tố Lưu & Thomas P.I. (2004). Cây lá kim Việt Nam. Nhà xuất bản Thế giới, trang 54-55.
Nguyen H.T. & Vidal. J.E. (Ph.Morat Ed.) (1996). Flore du Cambodge du Laos et du Viêtnam. Vol. 28. Muséum National d’Histoire Naturelle, Paris, France, pp. 102-103.
Nguyễn Tiến Hiệp (2007). Góp phần kiểm kê thành phần loài và sự phân bố Thông ở tỉnh Quảng Bình. Báo cáo Khoa học về sinh thái và tài nguyên sinh vật. Hội nghị Khoa học toàn quốc lần thứ hai. Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội, trang 310-315.
Nguyễn Tiến Hiệp, Phan Kế Lộc, Nguyễn Đức Tố Lưu, Thomas P.I., Farjon A., Averyanov L. & J. Regalado Jr. (2004). Thông Việt Nam: Nghiên cứu hiện trạng bảo tồn 2004. Tổ chức bảo tồn Động thực vật hoang dã quốc tế, Chương trình Việt Nam, Hà Nội, trang 94-95.
Thomas P. (2007). New records of Conifers in Cambodia and Laos. Edinburgh Journal of Botany, 64: 37-44.
Thomas P. (2013). Nageia fleuryi. The IUCN Red List of Threatened Species: e.T39606A2930266. https://dx.doi.org/10.2305/IUCN.UK.20131.RLTS.T39606A2930266.en. Accessed on 28 August 2022.