Phân loại
Tên khoa học
Tên phổ thông
Phân bố
Việt nam
Hà Giang (Phố Bảng), Lạng Sơn (Lũng Cầm).
Độ cao ghi nhận thấp nhất
500 m
Độ cao ghi nhận cao nhất
1.700 m
Thế giới
Ấn Độ, Myanmar, Nepal, Thái Lan, Trung Quốc.
Thông tin đánh giá
Phân hạng
VU
Tiêu chuẩn đánh giá
A2cd.
Diễn giải đánh giá theo các tiêu chuẩn
Loài này hiện ghi nhận phân bố ở 2 tỉnh Hà Giang và Lạng Sơn; sinh cảnh sống bị thu hẹp và suy thoái do tác động của các hoạt động canh tác nông nghiệp, khai thác lâm sản và các yếu tố bất lợi của thời tiết (gió, bão); kích thước quần thể ước tính bị suy giảm > 30 % trong khoảng 30 năm qua (tiêu chuẩn A2cd).
Hiện trạng quần thể
Hiện trạng quần thể
Xu hướng quần thể
Ổn định
Đặc điểm sinh học, sinh thái
Đặc điểm sinh cảnh sống
Mọc rải rác trong rừng lá rộng hoặc núi đá vôi, sườn núi, ven đường, bờ sông, suối, nơi nhiều ánh nắng mặt trời, ở độ cao 500-1.700 m.
Dạng sinh cảnh phân bố
Đặc điểm sinh sản
Mùa hoa vào tháng 2-4, mùa quả vào tháng 4-8.
Thức ăn
Sử dụng và buôn bán
Vỏ và lá dùng để thuộc da. Hạt ép dầu dùng trong công nghiệp.
Mối đe dọa
Sinh cảnh sống bị thu hẹp và suy thoái do tác động của các hoạt động canh tác nông nghiệp, khai thác lâm sản và các yếu tố bất lợi của thời tiết.
Biện pháp bảo tồn
Đã có
Một phần sinh cảnh của loài nằm trong khu bảo tồn nên được bảo vệ.
Đề xuất
Bảo vệ quần thể và sinh cảnh của loài trong tự nhiên. Giảm thiểu tác động của canh tác nông nghiệp đến sinh cảnh của loài. Có thể trồng nhân tạo để bảo tồn.
Tài liệu tham khảo
Nguyễn Tiến Bân (2003). Họ Anh thảo – Primulaceae. Trang 513-516. Trong: Nguyễn Tiến Bân (Chủ biên). Danh lục các loài thực vật Việt Nam. Tập 2. Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội.
Võ Văn Chi (2012). Từ điển Cây thuốc Việt Nam. Tập 2. Nhà xuất bản Y học, 1067 trang.