Myrmecodia tuberosa

Kỳ nam gai

Ổn định


Phân bố

Việt nam

Đà Nẵng (Bà Nà - Núi Chúa), Đắk Lắk (Chư Yang Sin, Yok Đôn, Krông Năng), Đồng Nai (Vĩnh Cửu, Tân Phú), Gia Lai (K’Bang), Kon Tum (Kon Rẫy), Lâm Đồng (Bảo Lộc, Cát Tiên), Quảng Ngãi (Sơn Hà, Trà Bồng)

Độ cao ghi nhận thấp nhất

Độ cao ghi nhận cao nhất

600 m

Thế giới

Indonesia, Malaysia, Philippines

Sơ đồ phân bố ở Việt Nam

Thông tin đánh giá

Phân hạng

EN

Tiêu chuẩn đánh giá

B2ab(ii,iii)

Diễn giải đánh giá theo các tiêu chuẩn

Loài này hiện ghi nhận phân bố ở các tỉnh từ Đà Nẵng trở vào phía Nam và Tây Nguyên. Diện tích vùng cư trú (AOO) ước tính < 500 km2; sinh cảnh sống bị thu hẹp và suy thoái do tác động của các hoạt động canh tác nông, lâm nghiệp và khai thác lâm sản; loài này bị khai thác quá mức làm dược liệu (tiêu chuẩn B2ab(ii,iii)).

Hiện trạng quần thể

Hiện trạng quần thể

Xu hướng quần thể

Ổn định

Đặc điểm sinh học, sinh thái

Đặc điểm sinh cảnh sống

Mọc trong rừng thưa nửa rụng lá, đôi khi thấy ở rừng kín thường xanh, ở độ cao đến khoảng 600 m. Cây phụ sinh trên thân các cây gỗ, ưa sáng, có thể chịu được khô hạn (do có thân phù mọng nước). Có một loài kiến đen sống trong các khoang rỗng của thân, nhưng hiện chưa hiểu rõ mối quan hệ cộng sinh này.

Dạng sinh cảnh phân bố

Đặc điểm sinh sản

Mùa ra hoa tháng 4-5; mùa quả tháng 7-8.

Thức ăn

Sử dụng và buôn bán

Thân phù dùng làm thuốc chữa viêm gan, sốt vàng da, lợi tiểu và bệnh về thận.

Mối đe dọa

Sinh cảnh sống bị thu hẹp và suy thoái do tác động của các hoạt động canh tác nông, lâm nghiệp và khai thác lâm sản. Loài này bị khai thác quá mức làm dược liệu.

Biện pháp bảo tồn

Đã có

Một phần sinh cảnh của loài nằm trong các khu bảo tồn nên được bảo vệ.

Đề xuất

Bảo vệ quần thể và sinh cảnh của loài trong tự nhiên. Giảm thiểu tác động của canh tác nông nghiệp đến sinh cảnh của loài. Có thể trồng nhân tạo để bảo tồn và làm dược liệu.

Tài liệu tham khảo

Đỗ Huy Bích, Đặng Quang Chung, Bùi Xuân Chương, Nguyễn Thượng Dong, Đỗ Trung Đàm, Phạm Văn Hiển, Vũ Ngọc Lộ, Phạm Duy Mai, Phạm Kim Mãn, Đoàn Thị Nhu, Nguyễn Tập, Trần Toàn (2006). Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam. Tập II. Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, trang 201-202.
Nguyễn Tập (2019). Danh lục Đỏ cây thuốc Việt Nam năm 2019. Tạp chí Dược liệu, số 6 (24): 319-328.
Phạm Hoàng Hộ (2000). Cây cỏ Việt Nam. Quyển 3. Nhà xuất bản Trẻ, Tp. Hồ Chí Minh, trang 212.
Trần Ngọc Ninh (2005). Họ Cà phê – Rubiaceae. Trang 82-157. Trong: Nguyễn Tiến Bân (Chủ biên). Danh lục các loài thực vật Việt Nam. Tập 3. Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội.

Dữ liệu bên ngoài