Phân loại
Tên khoa học
Synonym
Phân bố
Việt nam
Vùng biển từ vịnh Bắc Bộ đến Bà Rịa - Vũng Tàu, ở dải độ sâu 5- 200 m, tập trung độ sâu 50 m.
Độ cao ghi nhận thấp nhất
-260
Độ cao ghi nhận cao nhất
-5
Thế giới
Phân bố vùng biển Tây Bắc và Trung Tây Thái Bình Dương: Triều Tiên, Hàn Quốc, Nhật Bản, Trung Quốc (kể cả Đài Loan).
Thông tin đánh giá
Phân hạng
EN
Tiêu chuẩn đánh giá
A2ad.
Diễn giải đánh giá theo các tiêu chuẩn
Loài cá nhám tro phân bố trong dải độ sâu của vùng hoạt động khai thác của nhiều loại tàu đánh bắt giã cào, rê đáy và câu vàng tầng đáy. Áp lực khai thác lớn và mất nơi cư trú làm cho nguồn lợi cá nhám tro suy giảm nghiêm trọng. Loài cá này có giá trị kinh tế, bị đánh bắt có chủ đích trong các nghề khai khác. Quần thể tại Việt Nam ước tính bị suy giảm tương đương với xu thế chung trên thế giới, ước tính > 50% trong vòng 20 năm qua (Rigby et al. 2020) (tiêu chuẩn A2ad).
Hiện trạng quần thể
Hiện trạng quần thể
Tại Việt Nam, cá nhám tro, trước đây được xem là loài thường gặp (Nguyễn Hữu Phụng và Trần Hoài Lan, 1994; Nguyễn Khắc Hường, 2001). Quan sát tại các cảng cá, cho thấy cá nhám tro được đánh bắt với số lượng cập cảng khá hiếm, chỉ bắt gặp 03 cá thể Loài này chưa được quan tâm nghiên cứu về sinh học và quần thể . Tuy nhiên do khai thác quá mức và áp lực từ hoạt động đánh bắt với các loại ngư cụ như giã cào và câu tầng đáy, rê tầng đáy… có thể là nguyên nhân suy giảm nghieenm trọng quần thể loài này. Dựa trên kết quả ước tính của Pauly et al. (2020) và số lượng hiếm gặp của loài này trong đánh bắt, từ đó suy đoán rằng cá nhám tro đã giảm số lượng khoảng 50-75% trong 3 thế hệ (30 năm).
Xu hướng quần thể
Suy giảm
Đặc điểm sinh học, sinh thái
Đặc điểm sinh cảnh sống
Là loài sống đáy vùng biển sâu, trên thềm lục địa đến độ sâu tối đa 260 m (Compagno 1984, Ebert et al. 2013).
Dạng sinh cảnh phân bố
Sống đáy, độ sâu từ 5 - 260m.
Đặc điểm sinh sản
Là loài đẻ con, mỗi lứa đẻ từ 5-16 con, chu kỳ sinh sản hàng năm (Ebert et al. 2013, Teshima 1981, Wang & Chen, 1981).
Thức ăn
Ăn động vật không xương sống, chủ yếu là giáp xác.
Sử dụng và buôn bán
Loài này có giá trị thương mại cao, sử dụng làm thực phẩm.
Mối đe dọa
Loài này bị khai thác quá mức để làm thực phẩm và buôn bán, nơi cư trú bị thu hẹp và suy thoái.
Biện pháp bảo tồn
Đã có
Đề xuất
Tuyên truyền ngư dân về việc thả chúng lại biển khi còn sống. Thống kê tình trạng đánh bắt, buôn bán loài này ở trong nước, để có dữ liệu chính xác về tình trạng loài. Đưa cá nhám tro vào danh mục cấm khai thác.
Tài liệu tham khảo
Compagno L.J.V. (1984). FAO Species Catalogue. Vol. 4. Sharks of the world. An annotated and illustrated catalogue of shark species known to date. Part 1 – Hexanchiformes to Lamniformes. Rome, FAO Fisheries Synopses 125(4/1): 249 pp.
Ebert D.A., Fowler S. & Compagno L. (2013). Sharks of the World. Plymouth. Wild Nature Press.
Nguyễn Khắc Hường (2001). Động vật chí Việt Nam. Lớp cá Sụn, tập 12. NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, trang 23-151.
Rigby C.L., Chen X., Ebert D.A., Ho H., Hsu H., Vo V.Q., Zhang J. & Derrick D. (2020). Mustelus griseus. The IUCN Red List of Threatened Species: e.T161715A124532728.https://dx.doi.org/10.2305/IUCN.UK.2020-3.RLTS.T161715A124532728.en.
SEAFDEC (2017). Report on regional sharks data collection 2015 to 2016. Results from data collection 2015 to 2016: Results from data collection in sharks project participating countries. SEAFDEC Secretariat. Southeast Asian Fisheries Development Center.
Teshima K. (1981). Studies on the reproduction of Japanese smooth dogfishes, Mustelus manazo and M. griseus. Journal of the Shimonoseki University of Fisheries, 29(2): 113-199.
Wang T.M. & Chen C.T. (1981). Reproduction of Smooth Dogfish Mustelus griseus in northwest Taiwan waters. Journal of the Fish Society of Taiwan, 8: 24-36.
Wang T.M. & Chen C.T. (1982). Age and growth of Smooth Dogfish, Mustelus griseus in northwest Taiwan waters. Journal of the Fish Society of Taiwan, 9: 1-12.
Dữ liệu bên ngoài
Hình ảnh và thông tin thêm