Phân loại
Tên khoa học
Tên phổ thông
Phân bố
Việt nam
Đà Nẵng, Hà Nam, Hải Phòng (Cát Bà), Hoà Bình (Mai Châu), Ninh Bình (Tam Điệp), Quảng Ninh, Quảng Trị, Thanh Hoá (Hà Trung, Đông Sơn, Nga Sơn)
Độ cao ghi nhận thấp nhất
Độ cao ghi nhận cao nhất
Thế giới
Chưa ghi nhận
Thông tin đánh giá
Phân hạng
VU
Tiêu chuẩn đánh giá
A2cd
Diễn giải đánh giá theo các tiêu chuẩn
Loài này hiện ghi nhận phân bố rải rác ở các tỉnh từ miền Bắc vào đến Đà Nẵng; sinh cảnh sống bị thu hẹp và suy thoái do tác động của hoạt động canh tác nông nghiệp; loài này có mùi thơm nên thường bị thu hái lá làm gia vị, khai thác cây về trồng; kích cỡ quần thể ước tính bị suy giảm > 30 % trong khoảng 20 năm trở lại đây (tiêu chuẩn A2cd).
Hiện trạng quần thể
Hiện trạng quần thể
Xu hướng quần thể
Ổn định
Đặc điểm sinh học, sinh thái
Đặc điểm sinh cảnh sống
Mọc rải rác ở vùng núi đá vôi và núi đất. Cây ưa sáng và chịu hạn (Bùi Thu Hà 2012).
Dạng sinh cảnh phân bố
Đặc điểm sinh sản
Mùa hoa vào tháng 3-4, mùa quả vào tháng 9-10. Tái sinh bằng hạt.
Thức ăn
Sử dụng và buôn bán
Loài này có mùi thơm hấp dẫn nên bị thu hái lá làm gia vị hoặc khai thác cây về trồng.
Mối đe dọa
Sinh cảnh sống của loài bị suy thoái do tác động của hoạt động canh tác nông nghiệp. Loài có mùi thơm nên thường bị thu hái lá làm gia vị, khai thác cây về trồng.
Biện pháp bảo tồn
Đã có
Một phần sinh cảnh của loài nằm trong khu bảo tồn nên được bảo vệ.
Đề xuất
Bảo vệ quần thể và sinh cảnh của loài trong tự nhiên. Giảm thiểu tác động của các hoạt động canh tác nông nghiệp. Có thể trồng nhân tạo để bảo tồn và tạo nguồn nguyên liệu cây gia vị.
Tài liệu tham khảo
Bùi Thu Hà (2012). Nghiên cứu phân loại họ Cam (Rutaceae Juss.) ở Việt Nam. Luận án Tiến sĩ Sinh học, Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật, Hà Nội, 160 trang.
Phạm Hoàng Hộ (2003). Cây cỏ Việt Nam. Quyển 2. Nhà xuất bản Trẻ, Tp. Hồ Chí Minh, trang 423.