Phân loại
Tên khoa học
Phân bố
Việt nam
Bắc Kạn (Ba Bể), Phú Thọ (Xuân Sơn), Vĩnh Phúc (Tam Đảo), Lạng Sơn, Hà Tĩnh (Hương Sơn), Quảng Trị (Khe Sanh), Đồng Nai (Định Hoá) (Đặng Ngọc Cần và cs. 2008, Kruskop 2013, Vũ Đình Thống 2021).
Độ cao ghi nhận thấp nhất
6
Độ cao ghi nhận cao nhất
300
Thế giới
Bắc Kạn (Ba Bể), Phú Thọ (Xuân Sơn), Vĩnh Phúc (Tam Đảo), Lạng Sơn, Hà Tĩnh (Hương Sơn), Quảng Trị (Khe Sanh), Đồng Nai (Định Hoá) (Đặng Ngọc Cần và cs. 2008, Kruskop 2013, Vũ Đình Thống 2021).
Thông tin đánh giá
Phân hạng
EN
Tiêu chuẩn đánh giá
A2cd
Diễn giải đánh giá theo các tiêu chuẩn
Loài này được ghi nhận ở các tỉnh Bắc Kạn, Phú Thọ, Lạng Sơn, Hà Tĩnh, Quảng Trị, Đồng Nai và thành phố Hà Nội. Sinh cảnh sống bị thu hẹp và suy thoái do xâm lấn đất rừng và khai thác lâm sản. Quần thể bị suy giảm do bị săn bắt làm thực phẩm và buôn bán ở một số địa phương. Kích cỡ quần thể ước tính bị suy giảm hơn 50% trong khoảng 15 năm qua (tiêu chuẩn A2cd).
Hiện trạng quần thể
Hiện trạng quần thể
Đánh giá hiện trạng: suy giảm do hoạt động săn bắt trái phép làm thức ăn và buôn bán ở một số địa phương.Kích cỡ quần thể: suy giảm khoảng 60% từ 2011 đến 2021. Độ phong phú: Hiếm gặp.
Xu hướng quần thể
Suy giảm
Đặc điểm sinh học, sinh thái
Đặc điểm sinh cảnh sống
Hang động và sinh cảnh rừng thuộc hệ sinh thái núi đá vôi và núi đất (Soisook 2019).
Dạng sinh cảnh phân bố
Ở trong hang động và kiếm ăn ở nhiều sinh cảnh khác nhau.
Đặc điểm sinh sản
Mỗi năm, đẻ một lứa, mỗi lứa thường sinh 1 con (Soisook 2019).
Thức ăn
Các loài động vật không xương sống (Soisook 2019).
Sử dụng và buôn bán
Sắn bắt làm thức ăn và buôn bán làm thực phẩm ở một số địa phương.
Mối đe dọa
Mất sinh cảnh sống do sự suy giảm diện tích rừng tự nhiên làm đất canh tác nông nghiệp. Săn bắt làm thức ăn và buôn bán nhỏ lẻ ở một số địa phương.
Biện pháp bảo tồn
Đã có
Một phần sinh cảnh sống của loài nằm trong các khu bảo tồn nên được bảo vệ.
Đề xuất
Bảo vệ sinh cảnh sống của loài. Tuyên truyền nâng cao nhận thức của cộng đồng về bảo tồn và phòng chống nguy cơ dịch bệnh do hoạt động săn bắt, nuôn bán hoặc tiêu thụ thịt dơi.
Tài liệu tham khảo
Đặng Ngọc Cần, Hideki Endo, Nguyễn Trường Sơn, Tatsuo Oshida, Lê Xuân Cảnh, Đặng Huy Phương, Darrin Peter Lunde, Shin Ichiro Kawada, Hayashida Akiko & Sasaki Motoki (2008). Danh lục các loài thú hoang dã Việt Nam. Primates Research Institute and Institute of Ecology and Biological Resources, Inuyama and Hanoi, 400 trang.
Csorba G., Bumrungsri S., Francis C., Bates P., Ong P., Gumal M., Kingston T., Heaney L., Balete D.S., Molur S. & Srinivasulu C. (2020). Chaerephon plicatus. The IUCN Red List of Threatened Species: e.T4316A22018444. https://dx.doi.org/10.2305/IUCN.UK.2020-2.RLTS.T4316A22018444.en. Accessed on 16 May 2023. Accessed on 18 March 2023.
Kruskop S.V. (2013). Bats of Vietnam and Adjacent Territories: an Identification Manual. Hanoi, Vietnam and Moscow, Russia, 300 pp.
Soisook P. (2019). Chaerephon plicatus. P. 650. In: Wilson D.E. & Mittermeier R.A. (eds.) Handbook of the Mammals of the World. Vol. 9, Bats. Lynx Edicions, Barcelona.
Vũ Đình Thống (2021). Phân loại học và tiếng kêu siêu âm của các loài dơi ở Việt Nam. NXB Khoa học tự nhiên và Công nghệ, 258 trang.
Vu D.T., Limbert H, Limbert D. (2022). First Records of Bats (Mammalia: Chiroptera) from the World’s Largest Cave in Vietnam. Diversity, 14(7): 534. https://doi.org/10.3390/d14070534