Phân loại
Tên khoa học
Tên phổ thông
Phân bố
Việt nam
Điện Biên (Tủa Chùa), Lai Châu (Bình Lư, Sìn Hồ), Lào Cai (Cam Đường), Sơn La (Quỳnh Nhai)
Độ cao ghi nhận thấp nhất
800 m
Độ cao ghi nhận cao nhất
1.600 m
Thế giới
Lào
Thông tin đánh giá
Phân hạng
VU
Tiêu chuẩn đánh giá
B1ab(i,iii)
Diễn giải đánh giá theo các tiêu chuẩn
Loài này ghi nhận phân bố ở các tỉnh Lai Châu, Điện Biên, Lào Cai và Sơn La. Diện tích phạm vi phân bố (EOO) ước tính < 20.000 km2, sinh cảnh sống bị thu hẹp và suy thoái do ảnh hưởng của các hoạt động canh tác nông nghiệp, phát triển cơ sở hạ tầng (tiêu chuẩn B1ab(i,iii)).
Hiện trạng quần thể
Hiện trạng quần thể
Xu hướng quần thể
Ổn định
Đặc điểm sinh học, sinh thái
Đặc điểm sinh cảnh sống
Mọc ở rừng thưa và rừng cây bụi, ở độ cao 800-1.600 m (Lê Kim Biên 2007).
Dạng sinh cảnh phân bố
Đặc điểm sinh sản
Cây ra hoa và quả từ tháng 10 đến tháng 4 năm sau.
Thức ăn
Sử dụng và buôn bán
Chưa ghi nhận.
Mối đe dọa
Sinh cảnh sống bị thu hẹp và suy thoái do ảnh hưởng của các hoạt động canh tác nông nghiệp, phát triển cơ sở hạ tầng.
Biện pháp bảo tồn
Đã có
Một phần vùng phân bố của loài nằm trong các khu bảo tồn nên được bảo vệ.
Đề xuất
Bảo vệ sinh cảnh sống của loài và phục hồi quần thể trong tự nhiên. Tiến hành nhân giống, ươm trồng để bảo tồn.
Tài liệu tham khảo
Lê Kim Biên (2005). Họ Cúc – Asteraceae. Trang 346-421. Trong: Nguyễn Tiến Bân (Chủ biên). Danh lục các loài thực vật Việt Nam. Tập 3. Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội.
Lê Kim Biên (2007). Thực vật chí Việt Nam. Tập 7. Họ Cúc – Asteraceae Dumort.. Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, trang 56, hình 30.
Võ Văn Chi (2004). Từ điển Thực vật thông dụng. Tập 2. Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, trang 2550.