Phân loại
Tên khoa học
Tên phổ thông
Phân bố
Việt nam
Hà Giang, Hải Dương (Chí Linh), Sơn La (Sốp Cộp), Nghệ An (Pù Huống), Hà Tĩnh (Kỳ Anh), Quảng Bình (Phong Nha - Kẻ Bàng), Quảng Trị (Vĩnh Linh). Ghi nhận ở Khánh Hòa (Nha Trang) cần xác nhận lại, có thể là mẫu vật từ buôn bán.
Độ cao ghi nhận thấp nhất
Độ cao ghi nhận cao nhất
Thế giới
Nam Trung Quốc (kể cả Đài Loan), Lào, Nhật Bản
Thông tin đánh giá
Phân hạng
CR
Tiêu chuẩn đánh giá
A2cd
Diễn giải đánh giá theo các tiêu chuẩn
Đây là loài phân bố rải rác từ các tỉnh miền Bắc vào đến Quảng Trị; sinh cảnh sống của loài bị chia cắt, suy thoái do thu hẹp diện tích đất ngập nước, ô nhiễm nguồn nước; loài này rất hiếm gặp trong tự nhiên, là đói tượng bị săn bắt phục vụ buôn bán, nuôi làm cảnh; quần thể bị suy giảm ước tính khoảng hơn 80% trong vòng hơn 60 năm qua (tươn đương 3 thế hệ) (tiêu chuẩn A2cd).
Hiện trạng quần thể
Hiện trạng quần thể
Rất hiếm gặp (Nguyen et al. 2009).
Xu hướng quần thể
Suy giảm
Đặc điểm sinh học, sinh thái
Đặc điểm sinh cảnh sống
Thường sống ở những nơi có dòng chảy chậm như ao, hồ, đầm lầy ở độ cao thấp.
Dạng sinh cảnh phân bố
Đặc điểm sinh sản
Mỗi cá thể cái thường đẻ 1-7 trứng/năm, chiều dài trứng 22-33 mm, thời gian ấp trứng thay đổi trong khoảng 60-90 ngày tuỳ thuộc nhiệt độ môi trường, tỉ lệ giới tính phụ thuộc nhiệt độ ấp trứng.
Thức ăn
Cá, giun đất, trong nuôi nhốt ăn cả thịt lợn (Ernst & Babour 1989).
Sử dụng và buôn bán
Bị săn bắt và buôn bán làm thực phẩm ở trong và ngoài nước.
Mối đe dọa
Loài này bị săn bắt cạn kiệt làm thực phẩm, dược liệu và buôn bán; sinh cảnh sống của loài đã và đang bị chia cắt và suy thoái nghiêm trọng do xâm lấn các vùng đất ngập nước, tác động của các hoạt động nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản, ô nhiễm nước. Một số trang trại đang nuôi sinh sản loài này vì mục đích thương mại.
Biện pháp bảo tồn
Đã có
Sinh cảnh sống có một phần nằm trong khu bảo tồn nên được bảo vệ. Loài này có tên trong Nghị định số 84/2021/NĐ-CP của Chính phủ.
Đề xuất
Bảo vệ sinh cảnh sống của loài trong tự nhiên, giảm thiểu tác động của các hoạt động xâm lấn đất ngập nước. Cần quản lý các hoạt động săn bắt, buôn bán trái pháp luật loài này ở vùng phân bố của loài. Cần phân tích di truyền trước khi thả lại tự nhiên để tránh lai tạp. Tuyên truyền nhằm hạn chế tác động của con người đến sinh cảnh sống cũng như đến quần thể của loài. Cứu hộ, nhân nuôi sinh sản để phục hồi quần thể.
Tài liệu tham khảo
Ernst C.H. & Babour R.W. (1989). Turtles of the World. Smithsonian Institution Press. 313 pp.
Fong J., Hoang H., Li P., McCormack T., Rao D.-Q. & Wang L. (2021). Mauremys mutica. The IUCN Red List of Threatened Species: e.T39613A2930788. https://dx.doi.org/10.2305/IUCN.UK.2021-2.RLTS.T39613A2930788.en. Accessed on 28 April 2021.
Nguyen S.V., Ho C.T. & Nguyen T.Q. (2009). Herpetofauna of Vietnam. Edition Chimaira, Frankfurt am Main, 768 pp.