Phân loại
Tên khoa học
Tên phổ thông
Phân bố
Việt nam
Thanh Hoá (Quan Sơn, Xuân Liên), Nghệ An ( Pù Mát), Hà Tĩnh ( Kẻ Gỗ), Quảng Bình (Khe Nét), Quảng Trị (Bắc Hướng Hoá), Quảng Nam ( Sông Thanh) (Đặng Ngọc Cần và cs. 2008).
Độ cao ghi nhận thấp nhất
Độ cao ghi nhận cao nhất
Thế giới
Ấn Độ, Bangladeshh, Bhutan, Lào, Nepal, Myanmar, Thái Lan, Trung Quốc (Bao gồm cả Hồng Kông và Đài Loan) (Gaubert 2011, Challender et al. 2019).
Thông tin đánh giá
Phân hạng
CR
Tiêu chuẩn đánh giá
A2cd + C1
Diễn giải đánh giá theo các tiêu chuẩn
Trước đây, loài này có vùng phân bố rộng ở các tỉnh miền núi phía Bắc đến tỉnh Quảng Nam (Đặng Ngọc Cần và cs. 2008). Hiện nay rất hiếm gặp, kích thước quần thể ước tính đã suy giảm hơn 80% trong vòng 20 năm qua do bị săn bắt cạn kiệt làm thực phẩm, dược liệu, mỹ nghệ và buôn bán; diện tích vùng phân bố bị thu hẹp do chuyển đổi mục đích sử dụng đất rừng; sinh cảnh sống bị suy thoái khai thác lâm sản quá mức (tiêu chuẩn A2cd). Kích cỡ quần thể rất nhỏ, ước tính < 250 cá thể và dự báo sẽ tiếp tục bị suy giảm khoảng 25% trong khoảng 10 năm tới do tỷ lệ bắt cặp sinh sản thấp, các hoạt động săn bắt và mất sinh cảnh tự nhiên vẫn tiếp diễn (tiêu chuẩn C1).
Hiện trạng quần thể
Hiện trạng quần thể
Suy giảm nghiêm trọng trong 20 năm trở lại đây do bị săn bắt quá mức và sinh cảnh sống bị thu hẹp, suy thoái làm mất nơi cư trú. Rất hiếm gặp ngoài tự nhiên.
Xu hướng quần thể
Suy giảm
Đặc điểm sinh học, sinh thái
Đặc điểm sinh cảnh sống
Suy giảm nghiêm trọng trong 20 năm trở lại đây do bị săn bắt quá mức và sinh cảnh sống bị thu hẹp, suy thoái làm mất nơi cư trú. Rất hiếm gặp ngoài tự nhiên.
Dạng sinh cảnh phân bố
Rừng khô nhiệt đới, Rừng ẩm nhiệt đới vùng thấp và Rừng ẩm nhiệt đới trên núi
Đặc điểm sinh sản
Mùa sinh sản từ tháng 1-3. Thời gian mang thai 5 tháng. Mỗi lứa đẻ 1-2 con (Bộ Khoa học và Công nghệ và Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam, 2007).
Thức ăn
Thức ăn là mối, kiến, ong đất, ấu trùng, côn trùng lân cả cỏ, lá cây mục.
Sử dụng và buôn bán
Bị săn bắt làm thực phẩm, dược liệu, mỹ nghệ và buôn bán.
Mối đe dọa
Loài này là đối tượng bị săn bắt làm thực phẩm, dược liệu và mỹ nghệ. Sinh cảnh sống của loài bị thu hẹp, chia cắt và suy thoái.
Biện pháp bảo tồn
Đã có
Loài này có tên trong Phụ lục I CITES, Nghị định số 64/2019/NĐ-CP và nhóm IB Nghị định số 84/2021/NĐ-CP của Chính phủ. Một phần sinh cảnh sống của loài nằm trong các khu bảo tồn nên được bảo vệ.
Đề xuất
Bảo vệ sinh cảnh sống của loài trong vùng phân bố tự nhiên, quản lý chặt chẽ các hoạt động săn bắt, buôn bán trái phép, có biện pháp phục hồi quần thể trong tự nhiên. Tuyên truyền nâng cao nhận thức của cộng đồng về bảo tồn tê tê.
Tài liệu tham khảo
Bộ Khoa học và Công nghệ và Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam (2007). Sách đỏ Việt Nam. Phần I. Động vật. NXB Khoa học tự nhiên và Công nghệ, 515 trang.
Challender W.S.D., Nash C.H., Waterman C. (2019). Pangolins-Science, Society and Conservation. In series: Nyhus P. (eds). Biodiversity of the World: Conservation from Genes to Landscapes. Academic Press, London, 630 pp.
Challender D., Wu S., Kaspal P., Khatiwada A., Ghose A., Sun C.-M.N., Mohapatra R.K. & Suwal, L.T. (2019). Manis pentadactyla (errata version published in 2020). The IUCN Red List of Threatened Species: e.T12764A168392151. https://dx.doi.org/10.2305/IUCN.UK.2019-3.RLTS.T12764A168392151.en. Accessed on 04 May 2023.
Đặng Ngọc Cần, Hideki Endo, Nguyễn Trường Sơn, Tatsuo Oshida, Lê Xuân Cảnh, Đặng Huy Phương, Darrin Peter Lunde, Shin Ichiro Kawada, Hayashida Akiko & Sasaki Motoki (2008). Danh lục các loài thú hoang dã Việt Nam. Primates Research Institute and Institute of Ecology and Biological Resources, Inuyama and Hanoi, 400 trang.
Gaubert P. (2011). Order Pholidota. Pp. 82-105. In: Wilson E.D & Mittermeier R.A. (eds). Handbook of the Mammals of the World. Vol. 2, Hoofed Mammals. Lynx Edicions, Barcelona.
Dữ liệu bên ngoài
Hình ảnh và thông tin thêm