Phân loại
Tên khoa học
Tên phổ thông
Phân bố
Việt nam
Đồng Nai (Biên Hoà, Xuân Lộc, Gia Ray, núi Chứa Chan)
Độ cao ghi nhận thấp nhất
200 m
Độ cao ghi nhận cao nhất
900 m
Thế giới
Thái Lan
Thông tin đánh giá
Phân hạng
EN
Tiêu chuẩn đánh giá
A2cd; B1ab(i,iii)
Diễn giải đánh giá theo các tiêu chuẩn
Loài này hiện chỉ ghi nhận phân bố ở tỉnh Đồng Nai; sinh cảnh sống bị thu hẹp, chia cắt và suy thoái do tác động của các hoạt động du lịch, trồng cây công nghiệp và canh tác nông nghiệp; loài này bị khai thác quá mức để lấy gỗ; kích cỡ quần thể ước tính bị suy giảm > 50 % trong vòng 40 năm qua (tiêu chuẩn A2cd). Diện tích phạm vi phân bố (EOO) ước tính < 5.000 km2 sinh cảnh sống của loài đã và đang tiếp tục bị suy giảm (tiêu chuẩn B1ab(i,iii)).
Hiện trạng quần thể
Hiện trạng quần thể
Xu hướng quần thể
Ổn định
Đặc điểm sinh học, sinh thái
Đặc điểm sinh cảnh sống
Mọc trong rừng, ưa sáng, ven ghềnh thác, sông lạch, ở độ cao 200-900 m.
Dạng sinh cảnh phân bố
Đặc điểm sinh sản
Mùa hoa vào tháng 1-2, mùa quả vào tháng 3-4.
Thức ăn
Sử dụng và buôn bán
Khai thác lấy gỗ đóng đồ gia dụng.
Mối đe dọa
Sinh cảnh sống bị thu hẹp, chia cắt và suy thoái do tác động của các hoạt động du lịch, trồng cây công nghiệp và canh tác nông nghiệp. Loài này bị khai thác quá mức để lấy gỗ.
Biện pháp bảo tồn
Đã có
Đề xuất
Bảo vệ quần thể và sinh cảnh của loài trong tự nhiên. Có thể trồng nhân tạo để bảo tồn.
Tài liệu tham khảo
Trần Kim Liên (2003). Họ Hồng xiêm – Sapotaceae. Trang 478-488. Trong: Nguyễn Tiến Bân (Chủ biên). Danh lục các loài thực vật Việt Nam. Tập 2. Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội.
Võ Văn Chi (2003). Từ điển Thực vật thông dụng. Tập 1. Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, trang 197.
Phạm Hoàng Hộ (1999). Cây cỏ Việt Nam. Quyển 1. Nhà xuất bản Trẻ, Tp. Hồ Chí Minh, trang 632.