Phân loại
Tên khoa học
Phân bố
Việt nam
Vùng biển ven bờ từ vịnh bắc Bộ, Trung Bộ đến Kiên Giang.
Độ cao ghi nhận thấp nhất
-50
Độ cao ghi nhận cao nhất
0
Thế giới
Vùng biển Ấn Độ Dương - Thái Bình Dương, từ Vịnh Persian đến Ấn Độ, các nước Đông Nam Á, Đài Loan (Trung Quốc).
Thông tin đánh giá
Phân hạng
EN
Tiêu chuẩn đánh giá
A2d.
Diễn giải đánh giá theo các tiêu chuẩn
Cá đuối bồng hoa trắng là đối tượng khai thác chủ yếu của nghề giã cào, lưới quàng và nghề lưới rê tầng đáy. Trên thế giới, quần thể ước tính suy giảm > 50% trong 75 năm qua (3 thế hệ) (Sherman et al. 2020). Ở Việt Nam, nguồn lợi nhóm cá sụn trong vùng đặc quyền kinh tế suy giảm mạnh. Quần thể của loài ước tính suy giảm > 50% trong khoảng 45 năm qua (tiêu chuẩn A2d).
Hiện trạng quần thể
Hiện trạng quần thể
Tại Việt Nam, các đánh giá dựa vào dữ liệu đánh bắt được cấu trúc lại cho thấy cá mập, cá đuối và cá giống trong vùng đặc quyền kinh tế giảm 97% trong 29 năm từ 1986 đến 2014. (Pauly et al., 2020). Bên cạnh đó cá đuối bồng hoa trắng, được ghi nhận trong các tài liệu (Nguyễn Hữu Phụng và Trần Hoài Lan, 1994; Nguyễn Khắc Hường, 2001). Loài này không được ghi nhận trong các công bố trong khoảng 10 năm gần đây (Nguyen, 2006; Võ Văn Quang et al., 2013; Vũ Việt Hà và Trần Văn Cường, 2009). Cá đuối bồng hoa trắng không được bắt gặp ở Bình Thuận, Bà Rịa - Vũng Tàu trong năm 2015 - 2016 (SEAFDEC, 2017). Quan sát tại các cảng cá, bắt gặp được 6 cá thể của loài cá đuối bồng hoa trắng trong giai đoạn từ 2015- 2020. Nhìn chung loài này khá hiếm tại Việt Nam. Dựa trên các đánh giá về sự suy giảm của nguồn lợi, loài Cá đuối bồng hoa trắng trên thế giới suy giảm quần thể từ 50 -79% trong 3 thế hệ (75 năm) (Sherman et al., 2020). Do đó quần thể loài Cá đuối bồng hoa trắng tại Việt Nam suy giảm ở mức tương đương so với thế giới.
Xu hướng quần thể
Suy giảm
Đặc điểm sinh học, sinh thái
Đặc điểm sinh cảnh sống
Sống vùng ven bờ, cửa sông, đầm phá và trên thềm lục địa đến độ sâu 60 m (Last et al. 2016).
Dạng sinh cảnh phân bố
Sống đáy
Đặc điểm sinh sản
Con đực thành thục sinh dục khi chiều rộng đĩa thân đạt 48-58 cm, con cái đạt 63 cm. Loài này sinh con, mỗi lứa 2-4 con, con sơ sinh chiều rộng đĩa thân 18-21 cm (Last et al. 2016, White et al. 2006).
Thức ăn
Ăn cá, hai mảnh vỏ và động vật không xương sống đáy.
Sử dụng và buôn bán
Loài này sử dụng làm thực phẩm, thịt làm thức ăn.
Mối đe dọa
Quần thể suy giảm do khai thác thủy sản quá mức.
Biện pháp bảo tồn
Đã có
Đề xuất
Tuyên truyền ngư dân về việc thả chúng lại biển khi còn sống. Đưa loài này vào danh mục cấm khai thác, kiểm soát buôn bán trong nước và quốc tế.
Tài liệu tham khảo
Jacobsen I.P. & Bennett M.B. (2011). Life history of the blackspotted whipray Himantura astra. Journal of Fish Biology, 78(4): 1249-1268.
Last P., White W., de Carvalho M., Séret B., Stehmann M. & Naylor G. (ed.) (2016). Rays of the World. Clayton, CSIRO Publishing, 801 pp.
Nguyễn Khắc Hường (2001). Động vật chí Việt Nam. Lớp cá Sụn, tập 12. NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, trang 23-151.
Sea Around Us (2022). Catches by Functional groups in the waters of Viet Nam. https://www.seaaroundus.org/ (Accessed: February 2022).
SEAFDEC (2017). Report on Regional Sharks Data Collection 2015 to 2016. Results from data collection 2015 to 2016: Results from data collection in sharks project participating countries. SEAFDEC Secretariat. Southeast Asian Fisheries Development Center.
Sherman C.S., Ali M., Bin Ali A., Bineesh K.K., Derrick D., Dharmadi, Elhassan I., Fahmi, Fernando D., Haque A.B., Jabado R.W., Maung A., Seyha L., Spaet J., Tanay D., Utzurrum J.A.T., Valinassab T., Vo V.Q. & Yuneni R.R. (2020). Maculabatis gerrardi. The IUCN Red List of Threatened Species: e.T161566A175219648. https://dx.doi.org/10.2305/IUCN.UK.2020-3.RLTS.T161566A175219648.en. Accessed on 22 February 2022.
White W.T., Last P.R., Stevens J.D., Yearsley G.K., Fahmi & Dharmadi (2006). Economically important sharks and rays of Indonesia. Australian Centre for International Agricultural Research, Canberra, Australia.