Phân loại
Tên khoa học
Tên phổ thông
Phân bố
Việt nam
Lào Cai (Sa Pa), Kon Tum.
Độ cao ghi nhận thấp nhất
Độ cao ghi nhận cao nhất
Thế giới
Nhật Bản, Philippines, Trung Quốc.
Thông tin đánh giá
Phân hạng
EN
Tiêu chuẩn đánh giá
B2ab(ii,iii).
Diễn giải đánh giá theo các tiêu chuẩn
Loài này hiện ghi nhận phân bố ở 2 tỉnh Lào Cai và Kon Tum. Diện tích vùng cư trú (AOO) ước tính 500 km2; sinh cảnh sống bị thu hẹp và suy thoái do tác động của các hoạt động canh tác nông nghiệp; loài này bị khai thác làm thuốc (tiêu chuẩn 2ab(ii,iii)).
Hiện trạng quần thể
Hiện trạng quần thể
Xu hướng quần thể
Ổn định
Đặc điểm sinh học, sinh thái
Đặc điểm sinh cảnh sống
Cây chịu bóng và ưa ẩm dưới tán rừng, mọc rải rác hay tập trung thành đám nhỏ gồm vài cá thể, trên đất ẩm nhiều mùn, dọc theo các bờ khe suối.
Dạng sinh cảnh phân bố
Đặc điểm sinh sản
Mùa hoa, quả vào tháng 9-12. Tái sinh chủ yếu bằng hạt và có thể trồng được bằng hạt hoặc dâm hom.
Thức ăn
Sử dụng và buôn bán
Toàn cây dùng trị đòn ngã tổn thương.
Mối đe dọa
Sinh cảnh sống bị thu hẹp và suy thoái do tác động của hoạt động canh tác nông nghiệp. Loài này bị khai thác làm thuốc.
Biện pháp bảo tồn
Đã có
Một phần sinh cảnh của loài nằm trong khu bảo tồn nên được bảo vệ.
Đề xuất
Bảo vệ quần thể và sinh cảnh của loài trong tự nhiên. Giảm thiểu tác động của canh tác nông nghiệp đến sinh cảnh của loài. Có thể trồng nhân tạo để bảo tồn và làm dược liệu, giảm áp lực khai thác từ tự nhiên.
Tài liệu tham khảo
Nguyễn Tiến Bân (2003). Họ Anh thảo – Primulaceae. Trang 513-516. Trong: Nguyễn Tiến Bân (Chủ biên). Danh lục các loài thực vật Việt Nam. Tập 2. Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội.
Phạm Hoàng Hộ (1999). Cây cỏ Việt Nam. Quyển 1. Nhà xuất bản Trẻ, Thành phố Hồ Chí Minh, trang 712.