Phân loại
Tên khoa học
Phân bố
Việt nam
Cao Bằng (Trà Lĩnh).
Độ cao ghi nhận thấp nhất
700 m
Độ cao ghi nhận cao nhất
900 m
Thế giới
Chưa ghi nhận.
Thông tin đánh giá
Phân hạng
CR
Tiêu chuẩn đánh giá
B1ab(iii).
Diễn giải đánh giá theo các tiêu chuẩn
Loài mới chỉ ghi nhận có phân bố ở Cao Bằng, diện tích phạm vi phân bố (EOO) ước tính < 100 km2, chất lượng sinh cảnh sống bị suy giảm bởi phát nương rẫy (tiêu chuẩn B1ab(iii)).
Hiện trạng quần thể
Hiện trạng quần thể
Xu hướng quần thể
Ổn định
Đặc điểm sinh học, sinh thái
Đặc điểm sinh cảnh sống
Loài này thường mọc bám trên các cây gỗ trong rừng thưa, trên núi đá vôi, ở độ cao 700-900 m.
Dạng sinh cảnh phân bố
Đặc điểm sinh sản
Ra hoa vào tháng 1-2. Tái sinh bằng chồi và hạt.
Thức ăn
Sử dụng và buôn bán
Chưa rõ.
Mối đe dọa
Loài có vùng phân bố rất hẹp, phát nương rẫy ảnh hưởng đến sinh cảnh sống của loài.
Biện pháp bảo tồn
Đã có
Đã có tên trong Phụ lục II CITES và Nhóm IIA, Nghị định số 84/2021/NĐ-CP của Chính phủ.
Đề xuất
Quản lý và kiểm soát chặt chẽ việc khai thác gỗ rừng phá hoại cảnh quan nơi sống của loài. Cần gấp rút di chuyển một số cây sống của loài này về một số KBTTN, VQG để nhân giống, bảo tồn và phát triển. Kiểm soát chặt chẽ tình trạng khai thác, buôn bán trái pháp luật loài này.
Tài liệu tham khảo
Nguyễn Tiến Bân, Averyanov L.V. & Dương Đức Huyến (2005). Họ Lan – Orchidaceae Juss. Trang 512-666. Trong: Nguyễn Tiến Bân (Chủ biên). Danh lục các loài thực vật Việt Nam. Tập 3. Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội.