Phân loại
Tên khoa học
Phân bố
Việt nam
Ngoài khơi quần đảo Hoàng Sa và vùng biển Đông Nam Bộ.
Độ cao ghi nhận thấp nhất
-318m
Độ cao ghi nhận cao nhất
-30m
Thế giới
Hàn Quốc, Nhật Bản, Philippines, Triều Tiên, Trung Quốc, Úc. (bao gồm cả Đài Loan).
Bản đồ (hình ảnh)
Thông tin đánh giá
Phân hạng
VU
Tiêu chuẩn đánh giá
A2acd
Diễn giải đánh giá theo các tiêu chuẩn
Loài này phân bố ở vùng biển phía Nam. Kích cỡ quần thể bị suy giảm đáng kể do khai thác quá mức. Trước năm 1990, tôm trưởng thành có kích cỡ 0,4 - 0,5 kg/con rất phổ biến ngoài khơi quần đảo Hoàng Sa và ngoài khơi vùng biển Đông Nam Bộ. Hiện nay, kích cỡ tôm khai thác phổ biến là dưới 0,1 kg/con. Sinh cảnh sống của loài bị thu hẹp và chất lượng môi trường sống bị suy thoái. Ước tính kích thước quần thể đã bị suy giảm > 30% trong vòng 20 năm qua (tiêu chuẩn A2acd).
Hiện trạng quần thể
Hiện trạng quần thể
Sản lượng đánh bắt cho thấy quần thể có xu hướng suy giảm về số lượng.
Xu hướng quần thể
Suy giảm
Đặc điểm sinh học, sinh thái
Đặc điểm sinh cảnh sống
Sống thành đàn ở những nơi có nền đáy mềm và đá, phổ biến ở đáy bùn cát hoặc cát bùn, độ sâu 30-318 m.
Dạng sinh cảnh phân bố
Đặc điểm sinh sản
Mùa sinh sản kéo dài từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau.
Thức ăn
Ăn các loại hai mảnh vỏ, chân bụng, chân búa, giáp xác và trùng lỗ.
Sử dụng và buôn bán
Thịt tôm được sử dụng làm thức ăn có giá trị cao. Vỏ nguyên con làm hàng mỹ nghệ trang trí.
Mối đe dọa
Khai thác quá mức làm thực phẩm và đồ mỹ nghệ; sinh cảnh bị thu hẹp và suy thoái do khai thác thủy sản và ô nhiễm môi trường biển.
Biện pháp bảo tồn
Đã có
Đề xuất
Nghiên cứu về hiện trạng của loài (kích thước quần thể, phân bố, xu thế, các mối đe dọa, các yêu cầu về sinh thái). Giảm cường độ khai thác, không khai thác tôm có kích thước < 0,3 kg/con. Hạn chế tác động của các hoạt động làm suy thoái hệ sinh thái biển và ô nhiễm môi trường.
Tài liệu tham khảo
Holthuis L.B. (1991). Marine lobsters of the world. An annotated and illustrated catalogue of species of interest to fisheries known to date. FAO species catalogue 13(125). FAO, Rome, 292 pp.
Haddy J.A., Roy D.P. & Courtney A.J. (2004). The fishery and reproductive biology of the Barking Crayfish, Linuparus trigonus (Von Siebold 1824) along Queenslands East Coast. Crustaceana, 76(10): 1189-1200.
MacDiarmid A., Butler M., Cockcroft A. & Wahle R. (2011). Linuparus trigonus. The IUCN Red List of Threatened Species: e.T170054A6722209. https://dx.doi.org/10.2305/IUCN.UK.2011-1.RLTS.T170054A6722209.en. Accessed on 23 April 2023.
Wassenberg T.J. & Hill B.J. (1989). Diets of four decapod crustaceans (Linuparus trigonus, Metanephrops andamanicus, M. australiensis and M. boschmai) from the continental shelf around Australia. Marine Biology, 103: 161-167.