Phân loại
Tên khoa học
Tên phổ thông
Phân bố
Việt nam
Bắc Giang (Sơn Động), Bắc Kạn, Bình Định, Cần Thơ, Hà Giang (Tây Côn Lĩnh), Hà Nội (Sơn Tây), Hà Tĩnh (Vũ Quang), Hoà Bình, Lạng Sơn, Lào Cai (Sa Pa), Phú Thọ (Ao Châu), Quảng Ninh (Tiên Yên), Tuyên Quang, Vĩnh Long.
Độ cao ghi nhận thấp nhất
Độ cao ghi nhận cao nhất
Thế giới
Ấn Độ, Bangladesh, Indonesia, Lào, Malaysia, Myanmar, Nepal, Philippines, Thái Lan, Trung Quốc.
Thông tin đánh giá
Phân hạng
VU
Tiêu chuẩn đánh giá
A2cd.
Diễn giải đánh giá theo các tiêu chuẩn
Loài này ghi nhận phân bố rộng từ Bắc vào Nam; sinh cảnh sống bị thu hẹp và suy thoái do tác động của các hoạt động canh tác nông nghiệp, phát triển du lịch sinh thái và ảnh hưởng của loài ngoại lai; loài này bị khai thác làm dược liệu; kích cỡ quần thể ước tính bị suy giảm > 30 % trong vòng 20 năm qua (tiêu chuẩn A2cd).
Hiện trạng quần thể
Hiện trạng quần thể
Xu hướng quần thể
Ổn định
Đặc điểm sinh học, sinh thái
Đặc điểm sinh cảnh sống
Mọc trong rừng nhiệt đới ẩm, ở các bãi hoang, ruộng hoang, ven kênh rạch, sông suối, vũng bùn.
Dạng sinh cảnh phân bố
Đặc điểm sinh sản
Mùa hoa và quả vào tháng 9-11.
Thức ăn
Sử dụng và buôn bán
Cây cho tinh dầu và được dùng làm thuốc.
Mối đe dọa
Sinh cảnh sống bị thu hẹp và suy thoái do tác động của các hoạt động canh tác nông nghiệp, phát triển du lịch sinh thái và ảnh hưởng của loài ngoại lai. Loài này bị khai thác làm dược liệu.
Biện pháp bảo tồn
Đã có
Một phần sinh cảnh của loài nằm trong khu bảo tồn nên được bảo vệ.
Đề xuất
Bảo vệ quần thể và sinh cảnh của loài trong tự nhiên. Giảm thiểu tác động của canh tác nông nghiệp đến sinh cảnh của loài. Có thể trồng nhân tạo để bảo tồn và làm dược liệu, giảm áp lực khai thác từ tự nhiên.
Tài liệu tham khảo
Nguyễn Hữu Hiến (2017). Thực vật chí Việt Nam. Tập 19. Họ Chè – Theaceae D. Don. Nhà xuất bản Khoa học tự nhiên và Công nghệ, Hà Nội, trang 56.
Phạm Hoàng Hộ (1991). Cây cỏ Việt Nam. Quyển 1. Nhà xuất bản Santa Ana, California, trang 518.