Leptobrachella pluvialis

Cóc mày mưa

Suy giảm


Phân bố

Việt nam

Lào Cai (Sa Pa), Lai Châu (Sìn Hồ, Tam Đường), Thanh Hóa (Thường Xuân) (Nguyen et al. 2009, Pham et al. 2016)

Độ cao ghi nhận thấp nhất

850

Độ cao ghi nhận cao nhất

1900

Thế giới

Chưa ghi nhận.

Sơ đồ phân bố ở Việt Nam

Thông tin đánh giá

Phân hạng

VU

Tiêu chuẩn đánh giá

B1ab(iii)

Diễn giải đánh giá theo các tiêu chuẩn

Loài này ghi nhận phân bố ở các tỉnh Lào Cai, Lai Châu, Thanh Hóa. Diện tích vùng phân bố (EOO) ước tính khoảng 15.000 km2; số địa điểm ghi nhận phân bố là 3; sinh cảnh sống của loài đã và đang bị thu hẹp, suy thoái do tác động của các hoạt động khai thác đá, khai thác lâm sản và xâm lấn đất rừng làm canh tác nông nghiệp và du lịch (tiêu chuẩn B1ab(iii)).

Hiện trạng quần thể

Hiện trạng quần thể

Kích cỡ quần thể: Chưa rõĐộ phong phú: Gặp một số lượng ít cá thể dọc các khe suối trong rừng thường xanh có độ cao từ 850 m đến 1.900 m.

Xu hướng quần thể

Suy giảm

Đặc điểm sinh học, sinh thái

Đặc điểm sinh cảnh sống

Loài Cóc mày mưa sống trong rừng thường xanh trên núi có độ cao từ 850 m đến 1.900 m, Thường bắt gặp trên cành hoặc lá cây, dọc các khe suối nhỏ những hôm trời mưa to tháng 7 (Ohler et al. 2011).

Dạng sinh cảnh phân bố

Rừng ẩm nhiệt đới thường xanh trên núi cao

Đặc điểm sinh sản

Mùa sinh sản vào tháng 6 và tháng 7 (Ohler et al. 2011).

Thức ăn

Sử dụng và buôn bán

Chưa có thông tin.

Mối đe dọa

Sinh cảnh sống của loài bị suy thoái do tác động của các hoạt động khai thác đá ở huyện Sìn Hồ (Lai Châu), khai thác lâm sản và phát triển du lịch ở dãy núi Phanxipăng, ô nhiễm nguồn nước và rác thải ở các suối trong rừng.

Biện pháp bảo tồn

Đã có

Vùng phân bố của loài nằm trong VQG Hoàng Liên (Lào Cai), KBTTN Xuân Liên (Thanh Hóa) nên được bảo vệ.

Đề xuất

Bảo vệ sinh cảnh sống của loài trong tự nhiên. Nghiên cứu về phân bố, đặc điểm sinh học, sinh thái và đánh giá hiện trạng quần thể để đưa ra các khuyến nghị đối với công tác bảo tồn.

Tài liệu tham khảo

IUCN SSC Amphibian Specialist Group (2017). Leptolalax pluvialis. The IUCN Red List of Threatened Species: e.T57574A86430531. https://dx.doi.org/10.2305/IUCN.UK.2017-2.RLTS.T57574A86430531.en. Accessed on 11 August 2022.
Nguyen V.S., Ho T.C. & Nguyen Q.T. (2009). Herpetofauna of Vietnam. Edition Chimaira, Frankfurt am Main, 768 pp.
Ohler A., Marquis O., Swan S.R. & Grosjean S. (2000). Amphibian biodiversity of Hoang Lien Nature Reserve (Lao Cai Province, northern Vietnam) with description of two new species. Herpetozoa, 13: 71-87.
Ohler A., Wollenberg K.C., Grosjean S., Hendrix R., Vences M., Ziegler T. & Dubois A. (2011). Sorting out Lalos: description of new species and additional taxonomic data on megophryid frogs from northern Indochina (genus Leptolalax, Megophryidae, Anura). Zootaxa, 3147: 1-83.
Pham C.T., Nguyen T.Q., Hoang C.V. & Ziegler T. (2016). New records and an updated list of amphibians from Xuan Lien Nature Reserve, Thanh Hoa Province, Vietnam. Herpetology Notes, 9: 31-41.

Dữ liệu bên ngoài